I. TRẮC NGHIỆM 

1.1. LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG

Câu 1: Đèn tín hiệu giao thông dành cho người đi bộ có mấy màu?

a) 1 màu.

b) 2 màu.

c) 3 màu.

d) Cả 3 đáp án đều sai.

Câu 2: Người điều khiển xe môtô dưới 50 phân khối bắt buộc phải có giấy tờ gì ?

a) Giấy phép lái xe

b) Chứng nhận đăng kí xe

c) Bảo hiểm dân sự

d) Các loại giấy ở Câu b và c

Câu 3: Người điều khiển xe môtô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên phải đủ bao nhiêu tuổi?

a) 16 tuổi

b) 18 tuổi

c) 20 tuổi

d) Tất cả đáp án đều sai

Câu 4: Khi gặp tín hiệu đèn giao thông màu vàng nhấp nháy, người tham gia giao thông có được phép đi tiếp không?

a) Không được phép;

b) Phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;

c) Được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

d) Được phép phóng nhanh vượt ẩu qua đèn vàng để khỏi chờ đèn đỏ

Câu 5: Khi tham gia giao thông, trường hợp nào dưới đây là không an toàn, gây nguy hiểm?

a) Đi qua đường cùng người lớn.

b) Không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe máy.

c) Đi xe đạp chở 1 người ngồi sau.

d) Tuân thủ đúng luật an toàn giao thông khi tham gia giao thông

Câu 6: Hệ thống giao thông đường bộ ở nước ta gồm mấy loại đường?

a) 3 loại đường (Đường quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị)

b) 4 loại đường (Đường quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện)

c) 5 loại đường (Đường quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường làng xã)

d) 3 loại đường(Đường bộ, đường thủy, đường hàng không)

Câu 7: Đặc điểm của biển báo nguy hiểm là gì?

a) Hình tam giác màu vàng, viền màu đỏ, giữa có hình vẽ màu đen biểu thị nội dung sự nguy hiểm cần biết.

b) Hình tam giác nền trắng, viền xanh.

c) Hình tròn nền xanh viền trắng.

d) Hình tròn, có màu xanh

Câu 8: Khi đi xe máy trên đường, số người ngồi trên xe thế nào là không đúng quy định?

a) Chở 1 người ngồi sau.

b) Chở 1 người lớn và 2 trẻ em dưới 11 tuổi ngồi sau.

c) Chở 2 người lớn ngồi sau.

d) Chở 4 trẻ em trên 11 tuổi ngồi sau

Câu 9: Khi tham gia giao thông tại nơi đường đang được sửa chữa, người lái xe cần phải làm gì?

a) Vẫn điều khiển xe chạy với tốc độ bình thường.

b) Giảm tốc độ, quan sát biển chỉ dẫn hoặc người chỉ và thực hiện theo.

c) Tìm chỗ nào đó để lách xe đi qua càng nhanh càng tốt.

d) Phóng nhanh để vượt qua

Câu 10: Phương tiện giao thông nào được ưu tiên khi tham gia giao thông?

a) Xe cứu hỏa.

b) Xe đưa đón học sinh.

c) Xe chở hàng.

d) Xe bán hàng rong

Câu 11: Khi đi trên đường, thấy 1 vụ tai nạn giao thông, em làm gì?

a) Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn, báo cho một người lớn nào đó đến để họ tìm người giải quyết, tham gia cấp cứu người bị nạn nếu có thể.

b) Vào xem để thỏa trí tò mò.

c) Bỏ chạy vì sợ.

d) Đứng livestream hiện trường và cười cợt

Câu 12: Hành vi nào của người đi xe đạp trên đường không an toàn

a) Lạng lách đánh võng.

b) Đèo nhau đi dàn hàng ngang.

c) Cả 2 ý trên đều đúng.

d) Đi đúng làn đường, chấp hành đúng luật an toàn giao thông

Câu 13: Quy định nào để đảm bảo an toàn trên đường đi?

a) Đi vào đường cấm, đường ngược chiều.

b) Đi đúng hướng đường, làn đường cho phép.

c) Đi xe máy che ô, buông thả 2 tay.

d) Dừng xe hoặc quay đầu trên làn đường cao cấp

Câu 14: Những hành vi nào dưới đây gây nguy hiểm trên đường?

a) Đá bóng trên đường.

b) Vừa chạy trên đường vừa nô đùa.

c) Cả 2 ý trên.

d) Không quay đầu xe trên đường cao tốc

Câu 15: Em đang đi bộ trên đường, có người quen mời em đi xe máy mà em và người đó đều không có mũ bảo hiểm, em sẽ làm gì?

a) Lên xe ngồi luôn, vì đi bộ mệt.

b) Cảm ơn họ vì đã mời ngồi xe nhưng nhất định không lên xe vì em không đội mũ bảo hiểm.

c) Lên xe ngồi và dặn họ đi chậm, quan sát cảnh sát giao thông sợ bị phạt vì em không có mũ bảo hiểm.

d) Lên xe ngồi và lấy áo trùm kín đầu để người khác không thấy là không có mũ

Câu 16: Nếu em được bố mẹ đèo bằng xe máy đi tới một con đường có gắn biển báo cấm xe máy đi vào, em sẽ làm gì?

a) Ngồi nguyên trên xe như không nhìn thấy gì?

b) Nhắc bố mẹ không nên đi vào con đường đó, vì đó là đường xe máy không được đi.

c) Cả hai đáp án trên đều sai

d) Cả hai đáp án trên đều đúng

Câu 17: Khi tham gia giao thông bằng xe máy trên đường, được phép:

a) Chở hàng cồng kềnh.

b) Không đội mũ bảo hiểm.

c) Đi đúng phần đường, chở đúng số người quy định, phải đội mũ bảo hiểm.

d) Chở 4 người, đi lạng lách đánh võng

Câu 18: Khi đi xe đạp trên đường cần phải làm gì?

a) Luôn đi đúng phần đường quy định, đi về phía bên phải.

b) Qua chỗ đường giao nhau phải tuân theo hiệu lệnh tín hiệu đèn hoặc phải quan sát thật an toàn mới đi.

c) Khi muốn đổi hướng rẽ phải, rẽ trái phải đi chậm, giơ tay xin đường và chú ý quan sát xe.

d) Thực hiện tất cả các điều trên.

Câu 19: Muốn phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ, mỗi học sinh và mỗi công dân cần phải làm gì?

a) Tìm hiểu học tập để biết rõ về Luật an toàn giao thông đường bộ.

b) Thận trọng khi tham gia giao thông trên đường.

c) Không đùa nghịch, chạy nhảy hoặc đá bóng dưới lòng đường.

d) Thực hiện tất cả các điều trên.

Câu 20. Một học sinh lớp 11 (16 tuổi) chạy xe gắn máy trên 50cc ra đường chơi (Có đội mũ bảo hiểm), được xem là:

a) Không vi phạm pháp luật vì thực hiện quyền tự do đi lại.

b) Vi phạm pháp luật vì có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý.

c) Không phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

d) Không vi phạm vì có đội mũ bảo hiểm theo quy định.

Câu 21.Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trong trường hợp nào dưới đây:

a) Trước và trong khi tham gia giao thông

b) Trước và sau khi tham gia giao thông

c) Trong và sau khi tham gia giao thông

d) Tất cả các đáp án trên

Câu 22: A (16 tuổi) điều khiển xe máy dung tích 110 cc đi ngược chiều tông trúng bà cụ qua đường. Hành vi của A có thể phát sinh trách nhiệm gì?

a) Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính

b) Trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại

c) Cả a và b đều đúng

d) Chịu trách nhiệm hình sự nếu gây thương tích cho bà cụ

Câu 23: Khi ở một khu vực đồng thời có đặt biển báo hiệu cố định và biển báo tạm thời mà ý nghĩa hiệu lực khác nhau, thì người lái xe phải chấp hành hiệu lệnh của biển nào?

a) Biển báo hiệu tạm thời.

b) Biển báo hiệu cố định.

c) Không chấp hành biển nào.

d) Chấp hành cả hai biển

Câu 24: Trong đô thị trường hợp nào dưới đây xe không được dùng còi (trừ các xe ưu tiên theo Luật định)?

a) Khi qua nơi đông người tụ họp, đi lại trên đường;

b) Khi qua nơi có trường học trẻ em đi lại trên đường;

c) Từ 22h đến 5h sáng hôm sau;

d) Khi qua ngã ba, ngã tư, trong thành phố, thị xã, thị trấn đông người qua lại.

Câu 25: Trên đường bộ trong khu vực đông dân cư xe môtô hai bánh, ba bánh, xe máy được lưu thông với tốc độ tối đa là bao nhiêu km/h?

a) 30 km/h

b) 40 km/h

c) 50 km/h

d) 20 km/h

 

1.2. LUẬT GIÁO DỤC

Câu: Theo Luật Giáo dục 2019. Cơ quan nào thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình?

A. Bộ giáo dục và Đào tạo

B. Chính phủ

C. Quốc hội

D. Nhà nước

Câu: Tuổi của học sinh vào lớp 1 là ?

A. 5

B. 6

C. 7

D. 8

Câu: Theo Luật Giáo dục số: 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 của Quốc hội, cơ quan, đơn vị, cá nhân nào trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thẩm quyền quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 8 Luật trên?

a. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

b. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ lao động - Thương binh và xã hội

c. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

d. Cả A và B

1. Các loại hình của trường mầm non bao gồm? 

a. Trường mầm non công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.Thực tiễn với khoa học

b. Trường mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động.

c. Trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.

d.  Tất cả đáp án trên

2. Theo Luật giáo dục số 43/2019/Qh14 ngày 14/6/2019, Nhà nước khuyến khích đối tượng nào thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục?

a. Gia đình người học

b. Nhà trường

c. Các đơn vị quản lý giáo dục

d. Tổ chức, cá nhân

3. Theo Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của cơ quan nào?

a. Quốc hội

b. Chính phủ

c. Bộ giáo dục và đào tạo

d. Bộ Lao động-Thương binh và Xã

4. Theo Luật Giáo dục số: 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 của Quốc hội, ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục là gì?

a. Tiếng Việt, tiếng dân tộc, tiếng nước ngoài tùy loại hình

b. Tiếng Việt, tiếng nước ngoài tùy loại hình

c. Tiếng Việt

d. Tiếng Việt, tiếng dân tộc, tiếng nước ngoài, ngôn ngữ ký hiệu hoặc chữ nổi Braille tùy loại

5. Theo Luật giáo dục 2019. Phổ cập giáo dục là?

a. Giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

b. Quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.

c. Giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện

d. Giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.

6. Giáo dục phổ thông bao gồm:

a. Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học

b. Giáo dục tiểu học, giáo dục THCS

c. Giáo dục tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT

d. Giáo dục THCS, giáo dục THPT

7. Theo Luật Giáo dục 2019. "Giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục" là ?

a. Nội dung giáo dục

b. Mục đích giáo dục

c. Phương pháp giáo dục

d. Chương trình giáo dục 

8. Theo Điều 82 Luật giáo dục 2019. Xác định phương án đúng về nhiệm vụ của người học?

a. Tất cả các phương án đều đúng

b. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lửa tuổi, sức khỏe và năng lực

c. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lần nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật

d. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục; giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.

9. Theo Luật Giáo dục 2019. hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thồng gồm?

a. Giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên

b. Giáo dục chính quy và giáo dục tại chức

c. Giáo dục chính quy và giáo dục vừa học vừa làm

d. Giáo dục chính quy và giáo dục bổ

10. Theo Điều 86 Luật giáo dục 2019. Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của cơ quan nào?

a. Bộ giáo dục và Đào tạo

b. Bộ tài chính

c. Nhà nước

d. Chính phủ

11. Theo Luật giáo dục 2019. Giáo dục bắt buộc là?

a. Giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện

b. Giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác

c. Quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.

d. Giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

12. Một trọng những quyền của người học theo điều 86 Luật giáo dục năm 2005 là:

a. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực

b. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học

c. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống nhà trường, cơ sở giáo dục khác

d. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

13. Theo Luật Giáo dục số: 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 của Quốc hội, giáo dục bắt buộc thực hiện với cấp nào?

a. Giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở

b. Giáo dục trung học cơ sở

c. Giáo dục mầm non

d. Giáo dục tiểu học

14. Có mấy yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non?

a. 1

b. 2

c. 3

d. 4

15. Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non phải:

a. bảo đảm phù hơp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.

b. biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo và người trên; yêu quý, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học.

c. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.

d. Cả A,B,C 

16. Thẩm quyền  cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học?

a. Chủ tịch UBND cấp huyện

b. Chủ tịch UBND cấp tỉnh

c. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

d. Thủ tướng Chính phủ

17. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục?

a. Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên

b. Giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm.

c. Cả A và B đều đúng

d. Cả A và B đều sai

18. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được phân bổ như thế nào?

a. theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

b. theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

c. theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. 

19. theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

a. Một phần tư

b. Hai phần ba

c. Một phần ba

d. Một nửa

20. Theo Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019, việc chuyển đổi loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo những nguyên tắc nào?

a. Chỉ chuyển đổi loại hình nhà trường từ nhà trường tư thục sang trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận

b. Thực hiện quy định của điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo.

c. Bảo đảm quyền của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, giáo dục, người lao động và người học; Không làm thất thoát đất đai, vốn và tài sản

d. Tất cả đáp án trên đều đúng

21. Điều 2 Luật Giáo dục 2019.  Mục tiêu giáo dục là? Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “Mục tiêu giáo dục là nhằm ......... con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”

a. phát triển toàn diện

b. phát triển

c. phát triển không ngừng

d. hội nhập quốc tế

22. Theo Luật giáo dục 2019. Kiểm định chất lượng giáo dục là?

a. Đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.

b. Hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.

c. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục

d. Kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn.

 

1.3. LUẬT GIÁO DỤC VÀ LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM VỀ LUẬT GIÁO DỤC SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2019

Câu 1: Nhận định nào sau đây đúng: 

A. Tất cả giáo viên tiểu học đều phải có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm

B. Giáo viên mầm non bắt buộc phải có bằng đại học trở lên

C. Giáo viên cấp 1, 2, 3 đều phải có bằng đại học trở lên

D. Đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ phải có bằng thạc sĩ.

Đáp án: C (CSPL: ĐIỀU 72)

Câu 2: Hệ thống giáo dục quốc dân phải hoàn thiện theo hướng? 

A. Hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

B. Xây dựng hệ thống giáo dục cộng đồng và liên tục đổi mới

C. Hệ thống giáo dục liên cấp đồng bộ và bắt kịp xu thế thời đại, hội nhập quốc tế

D. Hệ thống giáo dục đa ngành, liên kết trường học cộng đồng và doanh nghiệp

Đáp án: A (CSPL: ĐIỀU 6)

Câu 3: Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019 đã bỏ phụ cấp nào ra khỏi cơ cấu tiền lương của giáo viên? 

A. Tiền lương

B. Phụ cấp theo ưu đãi nghề

C. Phụ cấp thâm niên

D. Phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ

Đáp án: C (CSPL: ĐIỀU 76)

Câu 4: Học sinh, sinh viên sư phạm phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ khi nào? 

A. Sau 3 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định

B. Sau 2 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục

C. Sau 3 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu công tác không đủ thời gian theo quy định trong ngành giáo dục

D. Sau 2 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định

Đáp án D (CSPL: KHOẢN 4 ĐIỀU 85)

Câu 5: Chủ thể có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là?

A. Sở Giáo dục và Đào tạo

B. UBND tỉnh

C. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

D. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa

Đáp án: B (CSPL: ĐIỂM C KHOẢN 1 ĐIỀU 32)

Câu 6: Người học có quyền?

A. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực

B. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình

C. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục

D. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.

Đáp án: B (CSPL: ĐIỀU 83)

Câu 7: “Chương trình giáo dục là…bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện” 

A. Cơ sở

B. Tiền đề

C. Yếu tố

D. Biện pháp

Đáp án: A (KHOẢN 2 ĐIỀU 8)

Câu 8: Chủ thể có thẩm quyền quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục là?

A. Bộ Giáo dục và Đào tạo

B. Chủ tịch nước

C. Chính phủ

D. Sở Giáo dục và Đào tạo

Đáp án: C (CSPL: KHOẢN 1 ĐIỀU 11)

Câu 9. Theo Luật giáo dục 2019, Giáo viên Mầm non quy định chuẩn trình độ đào tạo có bằng tốt nghiệp?

A. Cao đẳng sư phạm trở lên

B. Cao đẳng trở lên

C. Trung cấp sư phạm rở lên

D. Đại học trở lên

Đáp án: A Điều 72 Luật giáo dục 

Câu 10. Căn cứ Luật Giáo dục 2019, xác định phương án sai trong các phương án dưới đây

A. Niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học

B. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.

C. Giáo dục bắt buộc là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập để đạt được trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật 

D. Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.

Đáp án: C (Khoản 9 Điều 5 Luật Giáo dục 2019

Câu 11: Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019, xác định yêu cầu về nội dung giáo dục:

A. Bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên

B. Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, 

C. Phải bồi dưỡng cho người học khả năng thực hành

D. Bồi dưỡng cho người học lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Đáp án: A (Khoản 1 Điều 7 Luật Giáo dục 2019)

Câu 12: Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019, xác định chủ thể có thẩm quyền thành lập Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa:

A. Chủ tịch nước

B. Thủ tướng Chính Phủ

C. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo

D. Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Đáp án: C (Khoản 2 Điều 32 Luật Giáo dục 2019)

Câu 13: Theo Luật Giáo dục năm 2019: Cơ quan nào ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số người đào tạo chuyên sâu đặc thù

A. Bộ Lao động thương binh và xã hội

B. Bộ Giáo dục và đào tạo

C. Quốc hội

D. Chính phủ

Đáp án D (Khoản 5 Điều 12 Luật giáo dục 2019)

Câu 14: Theo Luật giáo dục 2019: “Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời”.

Nội dung trên nằm trong quy định nào trong Luật Giáo dục 2019

A. Mục tiêu giáo dục

B. Tính chất giáo dục

C. Nguyên lý giáo dục

D. Phát triển giáo dục

Đáp án D (khoản 3 Điều 4 Luật giáo dục 2019)

Câu 15: Theo Luật Giáo dục 2019: Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình nào dưới đây?

A. Trường dân lập, trường tư thục

B. Trường công lập, trường tư thục 

C. Trường công lập, trường dân lập, trường tư thục

D. Trường công lập, trường dân lập

Đáp án: C (Điều 47 Luật Giáo dục 2019)

Câu 16: Căn cứ Luật giáo dục năm 2019, xác định nội dung thuộc tiêu chuẩn nhà giáo:

A. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

B. Có năng lực phổ biến giáo dục pháp luật

C. Có năng lực tổ chức thi hành pháp luật

D. Tất cả phương án đều đúng

Đáp án: A (Khoản 3 Điều 67 Luật giáo dục 2019)

Câu 17. Nhận định nào sau đây là sai?

A. Xuyên tạc nội dung giáo dục là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục.

B. Giảng viên, giáo viên được hút thuốc trong cơ sở giáo dục.

C. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.

D. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục.

Đáp án: B (khoản 4 Điều 22).

Câu 18. Theo quy định của Luật giáo dục năm 2019, chủ thể có thẩm quyền thành lập trường dự bị đại học là:

A. Thủ tướng Chính phủ.

B. Bộ Giáo dục và Đào tạo.

C. Chính phủ

D. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đáp án: D (điểm d khoản 1 Điều 52 LGD năm 2019).

Câu 19. Theo Luật Giáo dục năm 2019, phương án nào không thuộc cơ sở giáo dục phổ thông?

A. Trường trung học phổ thông.

B. Trường giáo dưỡng.

C. Trường phổ thông có nhiều cấp học.

D. Trường trung học cơ sở.

Đáp án: B (Điều 33 LGD năm 2019).

Câu 20.  Theo Luật Giáo dục năm 2019, Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do cơ quan nào thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông?

A. Chủ tịch nước

B. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

C. Chủ tịch Quốc hội

D. Thủ tướng Chính phủ

Đáp án B (khoản 2 Điều 31 LGD năm 2019)

Câu 21. Theo Luật Giáo dục năm 2019, “Củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;” là yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở cấp học nào sau đây?

A. Giáo dục tiểu học

B. Giáo dục trung học phổ thông

C. Giáo dục tất cả các cấp học phổ thông

D. Giáo dục trung học cơ sở

Đáp án D (điểm b khoản 2 Điều 30 LGD năm 2019)

Câu 22. Theo Luật Giáo dục năm 2019, giáo dục nghề nghiệp không đào tạo trình độ nào sau đây?

A. Đại học

B. Sơ cấp

B. Trung cấp

D. Cao đẳng

Đáp án A (Điều 35 LGD năm 2019)

Câu 23. Theo Luật Giáo dục năm 2019, nội dung nào được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành?

A. Mục tiêu giáo dục phổ thông

B. Nội dung giáo dục phổ thông

C. Chương trình giáo dục phổ thông

D. Phương pháp giáo dục phổ thông

Đáp án C (điểm đ khoản 1 Điều 31) 

Câu 24. Căn cứ Luật giáo dục năm 2019, chương trình xoá mù chữ không được thực hiện tại cở sở giáo dục thường xuyên nào?

A.Trung tâm giáo dục thường xuyên

B. Trung tâm học tập cộng đồng

C. Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên

D. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên

Đáp án C (điểm c khoản 3 Điều 44 LGD năm 2019)

Câu 25: Theo Luật giáo dục 2019, “ Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học” là? 

A. Chương trình giáo dục phổ thông

B. Mục tiêu giáo dục phổ thông 

C. Nội dung giáo dục phổ thông

D. Phương pháp giáo dục phổ thông

Đáp án D ( Điều 30 LGD năm 2019) 

Câu 26: Theo Luật giáo dục 2019, Mỗi môn học có bao nhiêu sách giáo khoa? 

A. Một sách giáo khoa 

B. Một hoặc một số sách giáo khoa 

C. Một số sách giáo khoa 

D. Luật giáo dục 2019 không qui định 

Đáp án B ( điểm B khoản 1 Điều 32 Luật giáo dục 2019)

Câu 27: Theo Luật giáo dục 2019, chọn phương án đúng về Sách giáo khoa thể hiện dưới dạng? 

A. Sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử

B. Sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử, sách giáo khoa 

C. Sách in, sách chữ nổi Braille 

D. sách in, sách điện tử, sách tham khảo 

Đáp án B ( điểm a khoản 1 Điều 32 LGD 2019)

Câu 28: Luật giáo dục 2019, “ Phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hương nghiệp và có hệ thống; gắn với thực hiện cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý của tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học” là?

A. Yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông 

B. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông

C. Chương trình giáo dục phổ thông 

D. Mục tiêu của giáo dục phổ thông 

Đáp án B ( Điều 30 LGD 2019 )

Câu 29: Theo Luật giáo dục 2019, Có bao nhiêu hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục?

A. 6

B. 5

C. 4

D. 3

Đáp án A ( Điều 22 LGD 2019 )

Câu 30: Theo Luật giáo dục 2019, Thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của?

A. Quốc hội 

B. Bộ Giao dục và Đào tạo 

C. Chính phủ 

D. Pháp luật

Đáp án D (điểm b khoản 1 Điều 32 LGD 2019 )

Câu 31: Theo Luật giáo dục 2019, chọn phương án đúng về “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục” là?

A. Nội dung giáo dục phổ thông 

B. Chương trình giáo dục phổ thông 

C. Phương pháp giáo dục phổ thông 

D. Mục tiêu giáo dục phổ thông

Đáp án C ( Điều 30 LGD 2019 ) 

Câu 32: Theo Luật giáo dục 2019, Có bao nhiêu cơ sở giáo dục mầm non?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Đáp án B ( Điều 26 LGD 2019 )

Câu 33: Theo Luật giáo dục 2019, Ai là người chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông? 

A. Hiệu trưởng trường phổ thông 

B. Giám đốc sở giáo dục và Đào tạo 

C. Thầy cô giáo và Hiệu trưởng trường phổ thông 

D. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đáp án D (Điều 31 LGD 2019)

ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM VỀ LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2018

Câu 1. Cơ quan có thẩm quyền ban hành Luật Giáo dục đại học là:

A. Bộ giáo dục và đào tạo

B. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo

C. Quốc hội nước CHXHCNVN

D. Chủ tịch Quốc hội

Đáp án C Cơ sở pháp lý: Luật GDĐH

Câu 2. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học:

A. Bộ Giáo dục và Đào tạo

B. Sở  Giáo dục và Đào tạo 

C. Kiểm toán nhà nước

D. Tổng cục thuế

Đáp án A Cơ sở pháp lý: Khoản 7 Điều 66 Luật GDĐH SĐBS

Câu 3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học:

A. Cơ sở giáo dục đại học

B. Cơ sở đại học công lập

C. Cơ sở đại học dân lập

D. Tất cả các cơ sở giáo dục

Đáp án A Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 6 Điều 49 Luật GDĐH SĐBS

Câu 4. Người học theo luật giáo dục đại học bao gồm:

A. Sinh viên của chương trình đào tạo đại học

B. Sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, đại học

C. Sinh viên, học viên của các chương trình đào tạo.

D. Sinh viên, học sinh của chương trình đào tạo.

Đáp án C Cơ sở pháp lý: Điều 59 Luật GDĐH

Câu 5. Luật giáo dục đại học áp dụng đối với:

A. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng dạy nghề

B. Tổ chức, cá nhân liên quan đến giáo dục đại học, dạy nghề

C. Trường cao đẳng, đại học, dạy nghề

D. Cơ sở giáo dục đại học, tổ chức cá nhân liên quan đến giáo dục đại học.

Đáp án D Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Luật GDĐH SĐBD

Câu 6. Học phí là ……………………… mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo:

A. Khoản phí

B. Khoản lệ phí

C. Khoản tiền

D. Khoản thu

Đáp án C Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 65 Luật GDĐH SĐBS

Câu 7. Theo Luật giáo dục Đại học SĐBS , “đơn vị có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học” là đơn vị nào?

A. Đơn vị thuộc

B. Đơn vị trực thuộc

C. Đơn vị thành viên 

D. Đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc

Đáp án B Giải thích: khoản 2 Điều 1

Câu 8. Theo Luật giáo dục Đại học SĐBS, “Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng trường, việc tuân thủ pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường đại học và trách nhiệm giải trình của hiệu trưởng trường đại học; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của trường đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng trường” thuộc trách nhiệm và quyền hạn của ai?

A. Hội đồng trường của trường đại học

B. Hiệu trưởng trường đại học

C. Bộ Giáo dục và đào tạo

D. Phó hiệu trưởng trường đại học

Đáp án A Giải thích: Khoản 10 Điều 1

Câu 9. Đâu là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại học

A. Tiếng Anh

B. Tiếng Việt

C. Tiếng Việt và tiếng Anh

D. Tiếng Việt hoặc tiếng Anh

Đáp án B, cơ sở pháp lý Điều 10

Câu 10. Theo Luật giáo dục Đại học SĐBS, Nhà đầu tư không có trách nhiệm và quyền hạn

A. Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên bầu của hội đồng trường, hội đồng đại học; thông qua tiêu chuẩn, phương án nhân sự hiệu trưởng trường đại học, giám đốc đại học do hội đồng trường, hội đồng đại học đề xuất

B. Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường, hội đồng đại học

C. Xem xét, xử lý vi phạm của hội đồng trường, hội đồng đại học gây thiệt hại cho cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

D.  Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của trường đại học; chủ trương phát triển trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác

Đáp án D Giải thích: khoản 11, khoản 13 Điều 1

Câu 11. Theo Luật giáo dục Đại học sđbs, Cơ quan nào phê duyệt “Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo tiêu chuẩn đối với các trình độ của giáo dục đại học trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân”?

A. Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo

B. Thủ thướng Chính phủ

C. Ủy ban thường vụ Quốc hội

D. Chính phủ

Đáp án B Giải thích: khoản 20 Điều 1

Câu 12. Luật sửa đổi Luật Giáo dục đại học năm 2018 có hiệu lực:

A. Ngày 1 tháng 1 năm 2018

B. Ngày 1 tháng 7 năm 2018

C. Ngày 1 tháng 7 năm 2019

D. Ngày 1 tháng 1 năm 2019.

Đáp án C. Luật Giáo dục đại học sửa đổi, bổ sung 2018

Câu 13. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo:

A. Niên chế và tín chỉ, theo yêu cầu của người học

B. Niên chế, tín chỉ, kết hợp tín chỉ và niên chế

C. Chỉ có tín chỉ, không có niên chế 

D. Chỉ có niên chế không có tín chỉ

Đáp án B CSPL:  Khoản 22 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi, bổ sung 2018

Câu 14. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

A. Bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng kỹ sư, bằng bổ túc từ xa

B. Bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, bằng kỹ sư, bằng bổ túc từ xa

C. Bằng cử nhân, bằng tiến sĩ, bằng kỹ sư, bằng bổ túc từ xa

D. Bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương

Đáp án D CSPL: Khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục đại học sửa đổi, bổ sung 2018

Câu 15. Chủ thể ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên: 

A. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

B. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục

C. Trưởng phòng đào tạo cơ sở giáo dục    

D. Thủ tướng chính phủ

Đáp án D CSPL: Thông tư số 10/2020/TT-BGDĐT

Câu 16. Chủ thể ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên: 

A. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

B. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục

C. Trưởng phòng đào tạo cơ sở giáo dục    

D. Thủ tướng chính phủ

Đáp án A CSPL: Thông tư số 10/2020/TT-BGDĐT

Câu 17. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học:

A. Trung thực, minh bạch, bắt buộc, định kỳ

B. Bình đẳng, bắt buộc, không định kỳ

C. Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ

D. Trung thực, bắt buộc, không định kỳ

Đáp án A CSPL: Khoản 26 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018

Câu 18. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên dạy trình độ đại học là:

A. Cử nhân

B. Thạc sĩ

C. Tiến sĩ

D. Giáo sư

Đáp án B CSPL: Điều 6 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT

Câu 19. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Cơ sở giáo dục là:

A. cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng.

B. cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

C. cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học.

D. cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, phục vụ cộng đồng.

Đáp án: A, cơ sở pháp lí: khoản 1 Điều 3 LGDĐH.

Câu 20. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), số lượng thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như thế nào?

A. Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao gồm các thành viên trong và ngoài trường đại học;

B. Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số chẵn, tối thiểu là 20 người, bao gồm các thành viên trong và ngoài trường đại học;

C. Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, chỉ bao gồm các thành viên trong trường đại học;

D. Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số chẵn, tối thiểu là 20 người, chỉ bao gồm các thành viên trong trường đại học;

Đáp án: A, cơ sở pháp lý: điểm a khoản 3 Điều 16 

Câu 21. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Nhiệm kỳ của hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như thế nào?

A. 03 năm 

B. 05 năm

C. 07 năm 

D. 09 năm

Đáp án: B, cơ sở pháp lý: điểm b khoản 5 Điều 16

Câu 22. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Trường đạo học có bao nhiêu nhiệm vụ, quyền hạn?

A. 11

B. 5

C. 7

D. 10

Đáp án: A, cơ sở pháp lý: Điều 28

Câu 23. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Có những hình thức tuyển sinh nào?

A. Thi tuyển

B. Xét tuyển

C. Kết hợp thi tuyển, xét tuyển

D. Dựa trên quyết định phương thức tuyển sinh của Cơ sở giáo dục đại học tự chủ theo quy định của pháp luật.

Đáp án: D, cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 37.

Câu 24. Đâu là mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018):

A. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao.

B. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới.

C. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

D. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

Đáp án: A, cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 3

Câu 25. Có bao nhiêu hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018):

A. 7

B. 8

C. 9

D. 10

Đáp án C, cơ sở pháp lý Điều 44

Câu 26. “... là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ”.

A. Sinh viên

B. Nghiên cứu sinh

C. Người học

D. Học viên

Đáp án C, cơ sở pháp lý Đ59

Câu 27. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), các chức danh  giảng viên bao gồm:

A. Trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư

B. Trợ giảng, giảng viên, phó giáo sư, giáo sư

C. Giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư

D. Trợ giảng, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư

Đáp án A, cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 54

Câu 28. Sau thời hạn bao nhiêu năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực.

A. 1 năm

B. 2 năm 

C. 3 năm

D. 4 năm

Đáp án C, cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 23

Câu 29. Sau thời hạn bao nhiêu năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không được cho phép hoạt động đào tạo thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hết hiệu lực.

A. 1 năm 

B. 2 năm 

C. 3 năm 

D. 4 năm

Đáp án D, cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 22.

Câu 30. Theo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018), hội đồngkhoa học và đào tạo bao gồm:

A. Hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.

B. Hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học.

C. Hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học;  các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.

D Trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.

Đáp án A, cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 19

Câu 31. “...là đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc thành lập theo quy định của Chính phủ, tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học”

A. Trường 

B. Đơn vị thuộc

C. Đơn vị thành viên

D. Đơn vị trực thuộc

Đáp án A, cơ sở pháp lý khoản 7 Điều 4

Câu 32. Đâu là hành vi giảng viên không được làm?

A. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.

B. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.

C. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

D. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Đáp án A, cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 57

1.4. LUẬT HIẾN PHÁP

Câu 1. Hội đồng nhân dân sẽ bị giải tán trong các trường hợp nào sau đây?

a. Hết nhiệm kỳ

b. Làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân (Đ)

c. Cả hai phương án trên đều đúng

d. Cả hai đáp án trên đều sai

Câu 3. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 thừa nhận và bảo vệ quyền khiếu nại, tố cáo của ai?

a. Người có quốc tịch Việt Nam

b. Tất cả mọi người đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam

c. Cả hai phương án trên đều đúng (Đ)

d. Cả hai đáp án trên đều sai

Câu 4. Quốc hội quyết định việc sửa đổi Hiến pháp khi nào?

a. Có yêu cầu của Chính phủ.

b. Có yêu cầu của Nhân dân.

c. Có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (Đ)

d. Có ít nhất 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu.

Câu 5. Tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được ?

a. Mời tham dự, được tham gia phát biểu ý kiến

b. Mời tham dự, được tham gia phát biểu ý kiến và biểu quyết

c. Mời tham dự khi bàn các vấn đề  có liên quan, được tham gia phát biểu ý kiến (Đ)

d. Mời tham dự khi bàn các vấn đề có liên quan, được tham gia phát biểu ý kiến và biểu quyết. 

Câu 6. Thẩm quyền công bố Hiến pháp thuộc về ai?

a. Chủ tịch Quốc hội

b. Chủ tịch nước (Đ)

c. Thủ tướng Chính phủ

d. Bộ trưởng Bộ quốc phòng

Câu 7. Theo bạn, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có quy định? 

a. Cá nhân có thể bị kết án hai lần vì một tội phạm do họ gây ra

b. Cá nhân sẽ bị kết án hai lần vì một tội phạm do họ gây ra

c. Cá nhân không thể bị kết án hai lần vì một tội phạm do họ gây ra (Đ)

d. Cá nhân chắc chắn bị kết án hai lần vì một tội phạm do họ gây ra

Câu 8. Theo Hiến pháp năm 2013, quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội Hội đồng nhân dân là?

a. Quyền của mọi công dân. 

b. Chỉ đối với công dân từ 18 tuổi trở lên và từ 21 tuổi trở lên.

c. Chỉ đối với công dân đủ 18 tuổi trở lên và đủ 21 tuổi trở lên (Đ)

d. Chỉ đối với công dân từ 16 tuổi trở lên và đủ 18 tuổi trở lên.

Câu 9. Ở nước ta, Nhân dân trực tiếp bầu ra các cơ quan nào sau đây?

a. Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Đ)

b. Quốc hội và Chính phủ

c. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

d. Hội đồng nhân dân và Chính phủ

Câu 10. Nhà nước quản lý xã hội bằng các hình thức nào sau đây?

a. Quản lý xã hội bằng pháp luật (Đ)

b. Quản lý xã hội bằng đường lối, chính sách của Đảng

c. Cả hai phương án trên đều đúng

d. Cả hai phương án trên đều sai

Câu 11. Hiến pháp năm 2013 bảo đảm cho mọi người có quyền nào sau đây?

a. Có quyền sống (Đ)

b. Có quyền được sống

c. Có quyền sống và quyền được sống

d. Quyền được chết

Câu 12. Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam hiện nay có phải là thành viên của Chính phủ hay không?

a. Không (Đ)

b. Có

c. Có thể có hoặc không, tùy theo tình hình cụ thể.

d. Không có quy định

Câu 13. Ai có quyền đề nghị Quốc hội sửa đổi Hiến pháp?

a. Đại biểu Quốc hội (Đ)

b. Nhân dân

c. Cả hai phương án trên đều đúng

d. Cả hai phương án trên đều sai

Câu 14. Quốc hội bầu các chức danh nào sau đây?

a. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ (Đ)

b. Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng

c. Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

d. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Câu 15. Cơ quan nào sau đây có thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương?

a. Quốc hội

b. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Đ)

c. Chính phủ

d. Hội đồng nhân dân

Câu 16. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của mọi người, đại biểu Hội đồng nhân dân phải thực hiện nhiệm vụ nào sau đây?

a. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo

b. Xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Đ)

c. Cả hai phương án trên đều đúng

d. Cả hai phương án trên đều sai

Câu 17. Các chức danh nào sau đây do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín?

a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

b. Chủ tịch Hội đồng nhân dân

c. Đại biểu Hội đồng nhân dân (Đ)

d. Thủ tướng Chính phủ

Câu 18. Chức danh Chánh án Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay do ai bổ nhiệm?

a. Quốc hội

b. Toà án nhân dân Tối cao

c. Chánh án Toà án nhân dân tối cao (Đ)

d. Cử tri 

Câu 19. Hội thẩm được tham gia xét xử ở các trình tự xét xử nào sau đây?

a. Sơ thẩm (Đ)

b. Phúc thẩm

c. Phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

d,  Sơ thẩm, phúc thẩm, tái thẩm

Câu 20. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước hiện nay là mấy năm?

a. 05 năm.

b. 05 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội (Đ)

c. 05 năm, theo nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội

d. Đến khi nào Chủ tịch nước có mong muốn ngừng nhiệm kỳ

Câu 21. Đại biểu Quốc hội khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì có thể bị bãi nhiệm theo hình thức nào sau đây?

a. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cử tri bãi nhiệm

b.  Quốc hội và cử tri bãi nhiệm (Đ)

c.  Hội đồng nhân dân và cử tri bãi nhiệm

d. Cử tri bãi nhiệm

Câu 22. Hiến pháp 1959 đã ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng tại điều nào sau đây?

a. Điều 4

b. Điều 6

c. Lời nói đầu (Đ)

d. Điều 13

Câu 23. Theo Hiến pháp 2013, nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam là quan điểm nào sao đây?

a. Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng (Đ)

b. Theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh

c. Chỉ theo chủ nghĩa Mác - Lênin

d. Chỉ theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 24. Hiến pháp nào của nước ta gồm 10 chương, 112 điều?

a. Hiến pháp năm 1992

b. Hiến pháp năm 1959 (Đ)

c. Hiến pháp năm 2013

d. Hiến pháp 1946

Câu 25. Hiến pháp năm 2013 bảo đảm cho công dân có quyền nào sau đây?

a. Quyền có nơi ở hợp pháp (Đ)

b. Quyền xây dựng nhà ở

c. Quyền có nhà ở

d. Quyền được chết


1.5. LUẬT KHÁM CHỮA BỆNH 

Câu 1. Luật khám chữa bệnh quy định “Người bệnh” là

a. Người được thăm khám thực thể

b. Người sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh

c. Người được chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp

d. Người thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.

Câu 2: Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

a. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.

b. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng

c. Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động

d. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh

Câu 3: Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

a. Trạm y tế được khám chữa bệnh bằng thuốc nam

b. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu

c. Phát triển công tác y tế học đường

d. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có

Câu 4: Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

a. Người hành nghề phải được đào tạo liên tục

b. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật

c. Cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề

d. Cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

Câu 5: Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?

a. Người có tiền được ưu tiên khám bệnh trước

b. Phát triển hệ thống bác sỹ gia đình

c. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.

d. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh

Câu 6: Luật khám bệnh chữa bệnh quy định quyền được tôn trọng danh dự bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh chữa bệnh bao gồm?

a. Được tôn trọng và tuổi tác giới tính dân tộc tín ngưỡng .

b. Không bị phân biệt giàu nghèo địa vị xã hội.

c. Câu A, B đều đúng.

d. Câu A, B đều sai.

Câu 7. Quyền được lựa chọn theo luật khám bệnh chữa bệnh?

a. Cung cấp thông tin giải thích tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh kết quả rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chuẩn đoán và điều trị

b. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y học về khám bệnh chữa bệnh

c. Lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền nghĩa vụ của mình trong khám bệnh chữa bệnh

d. Câu A,B,C đều đúng.

Câu 8: Theo luật khám bệnh chữa bệnh nghĩa vụ chấp hành các quy luật trong khám bệnh chữa bệnh của người bệnh?

a. Cung cấp ấp thật thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh chữa bệnh

b. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh chữa bệnh quy định định của pháp luật về khám bệnh chữa bệnh

c. Chấp hành chỉ định chẩn đoán điều trị của người hành nghề mà không có yêu cầu nào khác

d. Cả A, B đều đúng

Câu 9: Theo luật khám bệnh chữa bệnh người xin cấp Chứng chỉ hành nghề bao gồm

a. Bác sĩ y sĩ điều dưỡng viên hộ sinh viên kỹ thuật viên

b. Bác sĩ y sĩ điều dưỡng viên hộ sinh viên kỹ thuật viên lương y

c. Bác sĩ y sĩ điều dưỡng viên hộ sinh viên kỹ thuật viên Lương y dược Sỹ

d. Bác sĩ y sĩ điều dưỡng viên hộ sinh viên kỹ thuật viên Lương y người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

Câu 10: Chính sách của nhà nước về khám bệnh chữa bệnh theo luật khám bệnh chữa bệnh?

a. Việc cấp lại thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động là nhiệm vụ của Bộ Y tế

b. Các phòng y tế phải cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh

c. Người bệnh điều trị ngoại trú đều phải được lập hồ sơ bệnh án

d. kết hợp Y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh chữa bệnh.

Câu 11: Chính sách của nhà nước về khám bệnh chữa bệnh theo luật khám bệnh chữa bệnh?

a. Ưu tiên khám bệnh theo ngành nghề

b. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động ảnh khám bệnh chữa bệnh

c. Phòng chống tai nạn thương tích là nhiệm vụ hàng đầu

d. Được hành nghề khi pháp luật không cấm.

Câu 12: Theo luật khám bệnh chữa bệnh các hành vi sau bị cấm?

a. Người hành nghề về y học cổ truyền bán thuốc y học cổ truyền cho người bệnh

b. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh

c. Tham gia khám chữa bệnh ngoài giờ .

d. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 13:Theo luật khám bệnh,chữa bệnh điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề về đối với người Việt Nam là phải có một trong các văn bằng giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh chữa bệnh?

a. Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam

b. Giấy chứng nhận là lương y

c. Giấy chứng nhận là người khi có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền

d. Câu A,B, C đều đúng.

Câu 14: Đâu không phải là nguyên tắc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

a. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật

b. Phân biệt, kì thị đối với người khám chữa bệnh

c. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.

d. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.

Câu 15: Sau đây quyền nào không phải của người bệnh?

a. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế

b. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư

c. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh

d. Quyền tự do báo chí

 

1.6. LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA

1. Quảng cáo rượu có độ cồn từ bao nhiêu độ trở lên thì bị cấm?

a. Từ 15 độ

b. Từ 30 độ và thực hiện quảng cáo trên các kênh truyền hình giáo dục

c. Từ 30 độ

d. Miễn là quảng cáo rượu sẽ bị cấm

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị:

a. Xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính

b. Truy cứu trách nhiệm hình sự

c. Nếu gây thiệt hại thì có thể phải bồi thường theo quy định pháp luật

d. Tất cả các đáp án trên

3. Hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia?

a. Sử dụng lao động là người đủ 18 tuổi tham gia sản xuất rượu bia

b. Uống rượu nhập từ nước ngoài

c. Xúi giục, kích động người khác uống rượu, bia

d. Quảng cáo rượu bia dưới 20 độ cồn

4. Địa điểm nào sau đây không được uống rượu, bia?

a. Cơ sở sản xuất nông nghiệp

b. Cơ sở, khu vực vui chơi giải trí

c. Cơ sở cai nghiện, trường giáo dưỡng

d. Tất cả các đáp án trên đều đúng

5. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

b. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

c. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

d. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng

6. Đề nghị cho biết hành vi xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu, bia bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

a. Phạt cảnh cáo

b. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

c. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

d. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

7. Cơ sở kinh doanh rượu bia không được mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính bao nhiêu mét tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông?

a. 10m   b.  50m    c. 100m   d. 200m

8. Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu, bia

a. Người chưa đủ 18 tuổi     b. Người đủ 18 tuổi

c. Người chưa đủ 16 tuổi         d. Người dưới 16 tuổi

9. Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trong trường hợp nào dưới đây

a. Trước và trong khi tham gia giao thông.         b.  Trước khi tham gia giao thông

c. Khi tham gia giao thông                                       d. Tất cả đáp án trên

10. Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia có hiệu lực khi nào

a.Từ 01/7/2019   b. Từ 01/01/2020   c. Từ 01/3/2020  d.  Từ 01/7/2020

11. Nghiêm cấm hành vi Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ bao nhiêu tuổi.

a. 16 tuổi     b. 17 tuổi     c. 18 tuổi      d. 15 tuổi

12. Địa điểm nào sau đây không được uống rượu, bia?

a.Cơ sở sản xuất                       b.Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí

c. Cơ sở bảo trợ xã hội            d. Tất cả các đáp án trên đều đúng

13. Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, cá nhân có quyền nào sau đây?

a. Được làm việc trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.

b. Được nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao nhằm giảm tác hại của rượu bia.

c. Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.

d. Được khen thưởng khi có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.

14. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, học sinh, sinh viên không được uống rượu, bia trong trường hợp nào dưới đây?

a. Ngay trước giờ làm việc, học tập.

b. Trong giờ làm việc, học tập.

c.  Nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

d. Các phương án nêu ra đều đúng.

15. Địa điểm công cộng nào sau đây không được uống rượu, bia?

 a. Trung tâm tiệc cưới.

b. Quán bar.

c. Cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke.

d. Nhà chờ xe buýt

16. Tổ chức nào sau đây có trách nhiệm tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của rượu, bia và phòng, chống tác hại của rượu, bia phù hợp với lứa tuổi của học sinh, sinh viên?

a. Cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia

b. Cơ sở giáo dục

c. Tổ chức Đoàn Thanh niên

d. Cơ sở y tế

17. Sinh viên không được uống rượu, bia trong trường hợp nào dưới đây

a. Trong giờ học tập                                        b. Trong giờ làm việc

c. Trong giờ học tập và giữa giờ học tập     d. Tất cả đáp án trên

18. Địa điểm nào dưới đây không được uống rượu bia:

a. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc

b. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.

c. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.

d. Tất cả đáp án trên

19. Địa điểm nào dưới đây không được bán rượu, bia

a. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.

b. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.

c. Cơ sở giáo dục.

d. Tất cả đáp án trên

20. Trách nhiệm nào dưới đây thuộc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:

a. Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia;

b. Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác đoàn, đội.

c. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;

d. Đáp án a, b

21. Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống tác hại của rượu, bia

a. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia

b. Động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.

c. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.

d. Tất cả đáp án trên

22. Nghiêm cấm Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia khi nào?

a. trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

b. ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

c. ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc.

d. Sau giờ làm việc và học tập

23. Đâu là trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia?

a. Phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh

b. Sử dụng lao động là người ở bất kỳ độ tuổi nào theo nhu cầu

c. Thanh lý, bán rẻ rượu, bia không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở mình sản xuất, mua bán cho người có nhu cầu

d. Không được mở mới điểm bán rượu, bia trong khu vực y tế, trường học mà chỉ được mở bên cạnh các địa điểm nêu trên

24. Vào thời gian rảnh rỗi, anh A thường xem tivi và thỉnh thoảng thấy có chương trình quảng cáo các loại rượu, bia. Anh A muốn biết việc quảng cáo các loại rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ không được thể hiện các nội dung nào sau đây?

a. Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia.

b. Sử dụng người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc hình ảnh của người từ đủ 18 tuổi trở lên trong quảng cáo rượu, bia

c. Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho người cao tuổi.

d. Hướng đến người lao động là người chưa thành niên trong doanh nghiệp

25. Quy định nào sau đây là trách nhiệm của gia đình trong việc phòng, chống tác hại của rượu, bia?

a. Vận động cá nhân không sử dụng sản phẩm rượu, bia không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.

b. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên trong gia đình chưa đủ 18 tuổi hạn chế uống rượu, bia

c. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia.

d. Phát hiện, phản ánh người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia để cảnh báo, phòng ngừa hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.

 

1.7. LUẬT THANH NIÊN 2020

Câu 1: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc là?

A. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.

B. Tham gia chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

C. Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên.

D. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia. 

Câu 2: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí?

A. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh.

B. Trung thực và có tinh thần hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.

C. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên.

D. Được chăm lo phát triển thể chất.

Câu 3: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập là gì?

A. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên.

B. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực trong học tập.

C. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng đất nước.

D. Gây rối trật tự công cộng.

Câu 4: Theo quy định mới của Luật thanh niên 2020 thì thanh niên có trách nhiệm gì với bản thân của mình?

A. Thanh niên không cần có trách nhiệm với bản thân. 

B. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh.

C. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

D. Bảo vệ văn hoá và bản sắc truyền thống dân tộc. 

Câu 5: Vị trí và vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được quy định như thế nào trong Luật Thanh niên 2020? 

A. Giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

B. Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

C. Không có trách nhiệm thực hiện các hoạt động đối ngoại thanh niên.

D. Giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

Câu 6: Luật Thanh niên 2020 thay thế luật nào? 

A. Luật Thanh niên 2015.

B. Luật Thanh niên 2005.

C. Luật Thanh niên 2010.

D. Luật Thanh niên 2007.

Câu 7: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là?

A. Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp. 

B. Tổ chức chính trị - xã hội. 

C. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 

D. Cơ quan Nhà nước. 

Câu 8: Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ bao nhiêu tuổi?

A. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

B. Dưới 16 tuổi. 

C. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 17 tuổi. 

D. Từ đủ 17 tuổi đến dưới 18 tuổi. 

Câu 9: Luật Thanh niên được Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 16/6/2020. Thời điểm có hiệu lực của Luật?

A. Có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 1 năm 2021.

B. Có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 2020.

C. Có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.

D. Có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 12 năm 2020.

Câu 10: Trách nhiệm của thanh niên đối với nhà nước và xã hội là gì?

A. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.

B. Tham gia tuyên truyền những tư tưởng phản động, chống đối nước nhà.

C. Trốn nghĩa vụ quân sự khi đã đủ tuổi nhập ngũ.

D. Buôn bán vận chuyển ma túy.

Câu 11: Mục đích tổ chức “Tháng Thanh niên” là gì?

A. Tham gia ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

B. Phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên.

C. Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.

D. Đấu tranh đòi công bằng tự do cho thanh niên.

Câu 12: Ủy ban Quốc tế về Thanh niên Việt Nam có chức năng gì?

A. Tư vấn giúp Đoàn Thanh niên Việt Nam về công tác thanh niên.

B. Tư vấn giúp Đảng cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên.

C. Tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.

D. Tư vấn giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thanh niên.

Câu 13: Nhà nước có chính sách gì về lao động, việc làm cho thanh niên?

A. Tư vấn định hướng nghề nghiệp.

B. Giáo dục kĩ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp.

C. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia.

D. Tư vấn định hướng nghề nghiệp. Giáo dục kĩ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia.

Câu 14: Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam có mối quan hệ gì với nhau?

A. Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam là hai tổ chức độc lập, không có mối quan hệ với nhau.

B. Hội sinh viên Việt Nam là tổ chức rộng rãi của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

C. Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên.

D. Các ý trên đều sai.

Câu 15: Nhà nước có những chính sách gì đối với thanh niên tình nguyện?

A. Bốc lột sức lao động của thanh niên.

B. Chặn các kênh thông tin, không cho thanh niên tiếp cận các thông tin, tham gia hoạt động.

C. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng xã hội.

D. Ép buộc thanh niên tham gia các hoạt động của xã hội.

Câu 16: Ai có trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát huy thanh niên?

A. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dướng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

B. Các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò thanh niên.

C. Cả a và b sai.

D. Cả a và b đúng.

Câu 17: Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh niên?

A. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thanh niên.

B. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác   thanh niên theo sự phân công của Chính phủ.

C. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 18: Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm thanh niên có các hành vi nào?

A. Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý.

B. Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác.

C. Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại.

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 19: Luật Thanh niên quy định đối tượng thanh niên nào được ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm?

A. Nông thôn.

B. Thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

C. Thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội.

D. Cả 3 đáp án trên.

Câu 20: Trong thực hiện quyền và nghĩa vụ về bảo vệ sức khoẻ của thanh niên, Luật Thanh niên có quy định gì về trách nhiệm vận động thanh niên không nên làm gì của tổ chức thanh niên?

A. Không nghiện rượu.

B. Không say rượu.

C. Không hút thuốc lá.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 21: Muốn tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội được thực hiện dưới mấy hình thức?

A. Một hình thức.

B. Hai hình thức.

C. Ba hình thức.

D. Bốn hình thức.

Câu 22: Phạm vi điều chỉnh của Luật Thanh niên 2020 bao gồm những gì?

A. Quyền của thanh niên.

B. Nghĩa vụ của thanh niên.

C. Trách nhiệm của thanh niên.

D. Cả 3 ý kiến trên.

Câu 23: Hoạt động Tháng thanh niên do đơn vị nào chủ trì, tổ chức?

A. Ủy ban nhân dân địa phương.

B. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

C. Ban tuyên giáo trung ương.

D. Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.

Câu 24: Theo Luật Thanh niên 2020, thanh niên có vai trò gì trong sự nghiệp phát triển, đổi mới ở Việt Nam?

A. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.

B. Đổi mới giáo dục.

C. Phát triển du lịch, dịch vụ, quảng bá hình ảnh đất nước.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 25: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Thủ ai quy định?

A. Chủ tịch nước.

B. Tổng bí thư.

C. Thủ tướng chính phủ.

D. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Câu 26: Ai là người phải có trách nhiệm đối thoại với thanh niên?

A. Thủ tướng chính phủ.

B. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp.

C. Phó chủ tịch ủy ban nhân dân.

D. Cả A và B.

Câu 27: Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên phải thực hiện trách nhiệm này bao lâu một lần?

A. Ít nhất 2 năm 1 lần.

B. Ít nhất 1 năm 1 lần.

C. Ít nhất 2 tháng 1 lần.

D. Ít nhất 1 tháng 1 lần.

Câu 28: Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị?

A. 8 ngày.

B. 13 ngày.

C. 10 ngày.

D. 7 ngày.

Câu 29: Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm:

A. Ngân sách nhà nước.

B. Các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.

C. Tự mỗi cá nhân phải tự đảm bảo.

D. Cả A và B.

Câu 30: Vai trò của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động tổ chức Tháng thanh niên?

A. Người tổ chức duy nhất.

B. Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, nguồn lực để hỗ trợ.

C. Không tham gia.

D. Người đồng tổ chức với một tập thể khác.

Câu 31: Trường hợp nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tăng thêm bao nhiêu ngày?

A. 4 ngày.

B. 3 ngày.

C. 5 ngày.

D. 7 ngày.

Câu 32: Theo Luật Thanh niên 2020 quy định trách nhiệm của thanh niên đối với bao nhiêu đối tượng?

A. 7

B. 6

C. 5

D. 4

Câu 33: Luật thanh niên 2020 mới sửa đổi quy định nội dung quản lý nhà nước về thanh niên với bao nhiêu nhiệm vụ cụ thể?

A. 8

B. 7

C. 6

D. 5

Câu 34: Khoản nào không có trong trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình được quy định trong Luật Thanh niên 2020?

A. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

B. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.

C. Tích cực học tập, rèn luyện trở thành công dân tốt; phấn đấu xứng đáng kì vọng của gia đình.

D. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.

Câu 35: Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực là nhiệm vụ thuộc

A. Bộ Giáo Dục.

B. Bộ Nội Vụ.

C. UBND địa phương.

D. Chính Phủ.

Câu 36: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm gì?

A. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực.

B. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu cầu của Quốc hội.

C. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.

D. Đưa ra dự thảo hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên

Câu 37: Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với thanh niên là gì?

A. Quan tâm, chăm sóc đời sống thanh niên để kịp thời góp ý, giáo dục phù hợp

B. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động.

C. Đào tạo ra những thanh niên có nhiệt huyết, hoài bã, đủ tài đủ đức phục vụ công cuộc xây dựng đất nước.

D. Xây dựng những hệ thống giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm, thực tiễn tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên trải nghiệm, thực hành.

Câu 38: Theo Luật Thanh niên 2020 các tổ chức kinh tế không có trách nhiệm gì?

A. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên.

B. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.

C. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động.

D. Tạo cơ hội thực tập, làm việc, kết hợp với các cơ quan nhà nước liên quan góp phần hạn chế việc thanh niên ra trường thất nghiệp, không có việc làm.

Câu 39: Tổ chức nào có không trách nhiệm cụ thể được quy định trong Luật Thanh niên 2020?

A. Công đoàn Việt Nam.

B. Hội Đồng Nhân dân cấp tỉnh.

C. Mặt trận tổ quốc Việt Nam.

D. Bộ Nội Vụ.

Câu 40: Chính sách không được quy định rõ thành Điều trong Luật Thanh niên 2020?

A. Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa học.

B. Chính sách về lao động, việc làm.

C. Chính sách về khởi nghiệp.

D. Chính sách hỗ trợ thanh niên vượt khó.

Câu 41: Đâu không phải là một trong những chính sách của nhà nước đối với thanh niên?

A. Chính sách trợ cấp xã hội.

B. Chính sách đối với thanh niên có tài năng.

C. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao.

D. Chính sách về khởi nghiệp.

Câu 42: Đâu không phải là quy định trong chính sách khởi nghiệp thanh niên?

A. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.

B. Cho thanh niên ra nước ngoài học và làm việc.

C. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.

D. ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Câu 43: Đối tượng áp dụng của Luật Thanh niên Việt Nam?

A. Thanh niên.

B. Tất cả mọi người.

C. Gia đình.

D. Thanh niên, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân.

Câu 44: Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của:

A. Hiến pháp và pháp luật.

B. Pháp luật.

C. Hiến pháp.

D. Xã hội.

Câu 45: Nhận định nào sau đây đúng về thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên Việt Nam 2020?

A. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

B. Thanh niên là tương lai của đất nước.

C. Thanh niên là lực lượng nòng cốt của quân đội đất nước.

D. Thanh niên là đội ngũ tri thức tinh anh nhất của đất nước.

Câu 46: Thanh niên từ độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?

A. Từ đủ 18 tuổi.

B. Từ 20 tuổi trở lên.

C. Từ đủ 16 tuổi.

D. Không giới hạn độ tuổi.

Câu 47: Theo Luật Thanh niên năm 2020, tháng thanh niên là tháng nào?

A. Tháng 1.

B. Tháng 2.

C. Tháng 3.

D. Tháng 4.

Câu 48: Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì thanh niên từ bao nhiêu tuổi?

A. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

B. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

C. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi.

D. Trên 18 tuổi.

Câu 49: Theo Luật Thanh niên năm 2020, thanh niên có trách nhiệm đối với những gì?

A. Nhà nước, xã hội, gia đình, bản thân.

B. Nhà nước, gia đình, xã hội.

C. Nhà nước, cộng đồng, xã hội.

D. Gia đình, bản thân.

Câu 50: Theo Luật Thanh niên năm 2020, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức?

A. Là tổ chức chính trị của thanh niên Việt Nam.

B. Là tổ chức xã hội của thanh niên Việt Nam.

C. Là tổ chức văn hóa của thanh niên Việt Nam.

D. Là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam.

Câu 51: Theo Luật Thanh niên năm 2020, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam là tổ chức?

A. Tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

B. Tổ chức xã hội của thanh niên Việt Nam.

C. Tổ chức văn hóa – xã hội của thanh niên Việt Nam.

D. tổ chức chính trị rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 52: Theo Luật Thanh niên năm 2020, Hội sinh viên Việt Nam là tổ chức? 

A. Tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

B. Tổ chức chính trị của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước

C. Tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước.

D. Tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam.

Câu 53: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia những hoạt động gì?

A. Giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.

B. Theo dõi với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.

C. Giám sát với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.

D. Phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.

Câu 54: Luật Thanh niên nghiêm cấm thanh niên thực hiện những hành vi nào sau đây?

A. Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác.

B. Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại.

C. Gây rối trật tự công cộng.

D. Tất cả các hành vi trên.

Câu 55: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm gì đối với thanh niên trong hôn nhân và gia đình?

A. Phối hợp tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc.

B. Phối hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc.

C. Cả hai phương án trên đều sai.

D. Cả hai phương án trên đều đúng.

Câu 56: Công dân nam bao nhiêu tuổi thì đăng ký nghĩa vụ lần đầu?

A. Đủ 17 tuổi trở lên.

B. 16 tuổi.

C. Đủ 18 tuổi.

D. Bước qua tuổi 16.

Câu 57: Luật Thanh niên nghiêm cấm thanh niên thực hiện những hành vi nào sau đây?

A. Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác.

B. Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại.

C. Gây rối trật tự công cộng.

D. Tất cả các hành vi trên.

Câu 58: Thanh niên có quyền và nghĩa vụ gì trong quản lý nhà nước và xã hội?

A. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

B. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

C. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao hơn.

D. Tất cả các quyền và nghĩa vụ trên.

Câu 59: Gia đình có trách nhiệm như thế nào đối với thanh niên trong học tập?

A. Gia đình không có trách nhiệm gì, đó là trách nhiệm của Nhà trường.

B. Gia đình chỉ có trách nhiệm hỗ trợ điều kiện vật chất cho thanh niên học tập.

C. Gia đình có trách nhiệm chăm lo cho thanh niên học tập, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, phát triển tài năng; phối hợp với nhà trường giáo dục thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp học tập và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên.

D. Đáp án khác.

Câu 60: Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe theo Luật Thanh niên 2020?

A. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục.

B. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.

C. Phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.

D. Cả A và C đúng.

Câu 61: Thế nào là thanh niên tình nguyện?

A. Là thanh niên tự nguyện tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.

B. Là thanh niên tình nguyện tham gia các hoạt động xã hội trong điều kiện cho phép của bản thân.

C. Là thanh niên tự nguyện tham gia các hoạt động vì lợi ích chung, tích cực trong các công tác xã hội.

D. Là thanh niên tình nguyện giúp đỡ, quan tâm đến những mảnh đời khó khăn, đi đầu trong các việc có ích cho xã hội.

Câu 62: Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên về khởi nghiệp là gì?

A. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

B. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.

C. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

D. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Câu 63: Ý nào không thể hiện đúng chính sách của Nhà nước đối với thanh niên về khởi nghiệp?

A. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.

B. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

C. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.

D. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

Câu 64: Nhà nước hỗ trợ thanh niên về mặt nào trong khởi nghiêp?

A. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

B. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

C. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 65: Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe theo Luật Thanh niên 2020?

A. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục.

B. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.

C. Phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.

D. Cả A và C đúng.

Câu 66: Theo Luật Thanh niên 2020, đối với thanh niên có tài năng Nhà nước cần làm gì?

A. Nhà nước có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng.

B. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đối với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

C. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.

D. Cả A và B đúng.

Câu 67: Theo Luật Thanh niên 2020, Nhà nước có trách nhiệm như thế nào đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số?

A. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.

B. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện.

C. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

D. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Câu 68: Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức?

A. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành.

B. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.

C. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức riêng lẻ.

D. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.

Câu 69: Theo Luật Thanh niên 2020, thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về thanh niên?

A. Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn.

B. Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn.

C. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.

D. Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương.

Câu 70: Theo Luật Thanh niên 2020, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về thanh niên?

A. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

B. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thanh niên.

C. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 71: Theo Luật Thanh niên 2020, gia đình có trách nhiệm gì đối với thanh niên?

A. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa.

B. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên.

C. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình.

D. Tất cả đều sai.

Câu 72: Theo Luật Thanh niên 2020, gia đình không có trách nhiệm gì đối với thanh niên?

A. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.

B. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

C. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm.

D. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.

Câu 73: Theo Luật Thanh niên 2020, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với thanh niên là gì?

A. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên.

B. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

C. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động.

D. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.

Câu 74: Theo Luật Thanh niên 2020, trách nhiệm của Tổ chức xã hội đối với thanh niên là gì?

A. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

B. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

C. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 75: Câu nào trong các câu sau thể hiện vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên? 

A. Thanh niên là lực lượng luôn nhạy bén, bám sát tình hình thời cuộc để xác định đúng đắn nhiệm vụ phù hợp đưa đất nước tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn.

B. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 

C. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

D. B và C đều đúng.

Câu 76: Tháng Thanh niên được Trung ương Đoàn lần đầu tiên triên khải vào tháng năm nào? 

A. Tháng 3 năm 2003.

B. Tháng 3 năm 2004.

C. Tháng 3 năm 2005.

D. Tháng 3 năm 2006.

Câu 77: Trách nhiệm của Thanh niên theo Luật thanh niên đối với Tổ quốc là? 

A. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 

B. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu. 

C. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. 

D. Cả 3 phương án trên.

ĐÁP ÁN

Câu

Đáp án

 

Câu

Đáp án

 

Câu

Đáp án

1

A

 

26

D

 

51

A

2

A

 

27

B

 

52

C

3

B

 

28

C

 

53

A

4

C

 

29

D

 

54

D

5

D

 

30

B

 

55

B

6

B

 

31

C

 

56

A

7

B

 

32

D

 

57

D

8

A

 

33

A

 

58

A

9

C

 

34

C

 

59

C

10

A

 

35

B

 

60

D

11

B

 

36

B

 

61

A

12

C

 

37

B

 

62

C

13

D

 

38

D

 

63

B

14

C

 

39

A

 

64

D

15

C

 

40

D

 

65

D

16

D

 

41

A

 

66

D

17

D

 

42

B

 

67

C

18

D

 

43

D

 

68

A

19

D

 

44

A

 

69

B

20

D

 

45

A

 

70

D

21

B

 

46

C

 

71

C

22

D

 

47

C

 

72

B

23

B

 

48

B

 

73

A

24

A

 

49

A

 

74

D

25

C

 

50

D

 

75

D

           

76

B

           

77

D

 

 II. TỰ LUẬN

 2.1. LUẬT DÂN SỰ

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 

Câu 1. Vì sao bên cạnh các quy định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, BLDS lại có các quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp cụ thể.

Trong cuộc sống, những hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức tương đối nhiều và đa dạng, từ những vấn đề mang tính phổ biến, đến những vấn đề mang tính đặc thù. Có thể nhận thấy, các quy định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mang ý nghĩa khái quát vấn đề. Tuy nhiên, không phải bao giờ tất cả những vấn đề đều có thể được giải quyết giống nhau, trong những cái chung vẫn sẽ tồn tại những điểm riêng nhất định (vấn đề đặc thù). Như vậy, đối với những vấn đề mang tính đặc thù, cần có những quy định cụ thể hơn là những quy định chung. 

Về nguyên tắc, các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các cụ thể vẫn dựa trên các điều kiện chung làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định tại Điều 584 BLDS 2015, bao gồm:

- Có thiệt hại xảy ra trên thực tế;

- Có hành vi gây ra thiệt hại là hành vi trái pháp luật;

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.

Tuy nhiên, những điều kiện phát sinh sẽ được cụ thể hoá trong từng trường hợp cụ thể và tương tự với những quy định liên quan khác. 

Những quy định từng trường hợp cụ thể sẽ cho tạo sự thuận tiện và thống nhất trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tạo điều kiện cho các chủ thể trong xã hội nắm bắt được pháp luật dễ dàng hơn. 

Câu 2: Đối với những trường hợp bồi thường thiệt hại cụ thể trong BLDS, trường hợp nào là thiệt hại do tài sản gây ra?

Các trường hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra là:

1. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (Điều 601 BLDS 2015)

- Theo khoản 1 Điều 601 BLDS, nguồn nguy hiểm cao độ là những “phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định”.

- Luật chuyên ngành áp dụng trong các trường hợp đặc thù: Luật Giao thông đường bộ

2008, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, …

- Như vậy, BLDS không giải thích khái niệm mà sử dụng phương pháp liệt kê, vậy nên phải tuỳ trường hợp cụ thể, sử dụng đồng thời luật chuyên ngành nếu có để xác định chính xác tài sản gây thiệt hại có phải là nguồn nguy hiểm cao độ không.

2. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra. (Điều 603 BLDS 2015)

- BLDS 2015 không quy định khái niệm súc vật, căn cứ vào từ điển Tiếng Việt: súc vật là vật nuôi trong nhà đã được thuần hoá.

- Trên thực tiễn xét xử, ngoài những vật nuôi chúng ta thường thấy như chó mèo, thì có thể còn có trâu, bò, … Những vụ việc trâu bò phá hoại cây cối, vườn ruộng cũng tương đối phổ biến ở các vùng nông thôn.

3. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. (Điều 604 BLDS 2015)

4. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra. (Điều 605 BLDS 2015)

Câu 3: Đối với những trường hợp bồi thường thiệt hại cụ thể trong BLDS, trường hợp nào là bồi thường thiệt hại do người khác gây ra?

Các trường hợp bồi thường thiệt hại do người khác gây ra:

Trường hợp bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra (Điều 597 BLDS). Pháp nhân bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra.

- Nội dung trách nhiệm

+ Quan hệ bồi thường giữa pháp nhân và người bị thiệt hại.

+ Quan hệ hoàn trả giữa người của pháp nhân có lỗi gây ra thiệt hại và pháp nhân nếu có yêu cầu.

Trường hợp bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra (Điều 598 BLDS): Nhà nước bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.

- Nội dung trách nhiệm

+ Quan hệ bồi thường giữa Nhà nước và người bị thiệt hại.

+ Quan hệ hoàn trả giữa Nhà nước và người thi hành công vụ nếu có yêu cầu.

Trường hợp bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý (Điều 599 BLDS).

- Nội dung trách nhiệm: Quan hệ bồi thường giữa trường học, bệnh viện, pháp nhân khác hoặc cha mẹ, người giám hộ với người bị thiệt hại.

- Trách nhiệm bồi thường của cha mẹ, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự sẽ phát sinh khi trường học, bệnh viện hoặc pháp nhân khác quy định khoản 1 và 2 Điều 599 BLDS, chứng minh được mình không có lỗi trong việc quản lý. (khoản 3 Điều 599 BLDS 2015).

Trường hợp bồi thường do người làm công, học nghề gây ra (Điều 600 BLDS).

- Nội dung trách nhiệm: 

+ Quan hệ bồi thường giữa cá nhân, pháp nhân và người bị thiệt hại.

+ Quan hệ hoàn trả giữa người làm công, học nghề có lỗi gây ra thiệt hại và cá nhân, pháp nhân nếu có yêu cầu.

Câu 4: Phân tích các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Có 4 trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường:

1. Thiệt hại do phòng vệ chính đáng xảy ra.

Theo khoản 1 Điều 22 BLHS 2015: "1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên."

Để được coi là phòng vệ chính đáng thì:

+ Hành vi chống trả đó là hành vi ở mức cần thiết và với hành vi đang xâm phạm thì phải hành động như vậy, nếu không hành vi xâm phạm đó sẽ gây ra thiệt hại nếu không có hành vi chống trả đó.

 Câu 5: Phân tích căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của cha mẹ.

Theo khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015:

"2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình."

Vậy nên, từ khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể chia căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của cha mẹ thành hai trường hợp:

+ Trường hợp thứ nhất, đối với người dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con có tài sản riêng thì lấy tài sản đó bồi thường cho phần còn thiếu. Tuy vậy, cũng có trường hợp người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt mà cha mẹ không phải bồi thường thiệt hại căn cứ tại khoản 1 Điều 599 Bộ luật dân sự 2015: "Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại gây ra". Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 599 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp trường học chứng minh được rằng thiệt hại gây ra không phải do lỗi quản lý của nhà trường thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại quay về cha, mẹ của người dưới mười lăm tuổi như trên.Trường hợp mà tài sản cha mẹ không đủ để đền bù mà con dưới mười lăm tuổi chưa được phép đi làm không có tài sản riêng luật không quy định, thì các bên phải tự thoả thuận.

+ Trường hợp thứ hai, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ thì phần còn thiết sẽ bồi thường bằng tài sản của cha mẹ. Điều này khác với trường hợp người dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại ở chỗ, nếu người duới mười lăm tuổi gây thiệt hại, thì cha mẹ họ sẽ bồi thường thiệt hại, nếu thiếu thì mới lấy của người con. Còn người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại sẽ phải bồi thường bằng tài sản của mình trước, nếu thiếu thì sẽ bù bằng tài sản của cha, mẹ. Sở dĩ có sự khác nhau này là bởi từ đủ 15 tuổi là độ tuổi được phép đi làm theo Luật lao động (Khoản 1 Điều 3 Luật lao động 2019) nên nhiều người đã bắt đầu đi làm và có tài sản tích luỹ riêng của bản thân. Hơn nữa luật quy định như vậy cũng là để những người vị thanh niên có trách nhiệm hơn với những hành động cũng như hành vi của bản thân và cũng để giảm bớt gánh nặng trách nhiệm và tài sản cho cha, mẹ.

+ Hành vi gây thiệt hại phải là hành vi đang trực tiếp xâm hại đến lợi ích chính đáng của mình, của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của người khác. Hành vi đó xâm phạm đến lợi ích của chủ thể được pháp luật bảo vệ.

+ Thiệt hại ấy không chỉ là quyền và lợi ích hợp pháp của người có hành vi chống trả mà còn là lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các chủ thể khác.

🡺 Quy định như vậy nhằm khuyến khích các chủ thể thực hiện hành vi tích cực, chống lại các hành vi trái pháp luật xâm hại tới lợi ích các chủ thể trong xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và bảo đảm quyền được sống trong an lành được Hiến pháp quy định. 

2. Thiệt hại xảy ra do tình thế cấp thiết

Theo Điều 171 BL: 

"1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản"

Tình thế cấp thiết là tình thế mà chủ thể trong hoàn cảnh đó không còn lựa chọn nào tốt hơn, họ phải chủ động gây ra thiệt hại nhưng thiệt hại này phải nhỏ hơn thiệt hại cần bảo vệ. Ví dụ: Để cứu đứa bé mắc kẹt trong ô tô, người dân phải đập kính của ô tô để cứu đứa bé khỏi ngạt thở.

🡺 Quy định này góp phần khuyến khích các chủ thể thực hiện hành vi tích cực trong việc bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể, lợi ích công cộng, lợi ích của người khác hoặc bản thân.

3. Thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng

Theo khoản 1 Điều 156 BLDS: "Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép."

Sự kiện bất khả kháng nằm ngoài khả năng tính toán và kiểm soát của chủ thể. Ví dụ: A đang đi xe đúng tốc độ, đúng qui định luật giao thông thì tình cờ chó của B chạy ra trước đầu xe khiến chó của B bị thương. Trong trường hợp này A không có lỗi và không có trách nhiệm bồi thường.

🡺 Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

4. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại

Bên bị thiệt hại gây ra lỗi thì các bên liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Ví dụ: A cố tình vui đùa bằng cách chiếu đèn vào xe máy đi đường, A chiếu vào B ( đi xe máy, đúng tốc độ, đúng qui định pháp luật ). Vì chói mắt nên B tông phải A dẫn đến A gãy chân. Trong trường hợp này B không phải bồi thường thiệt hại cho A vì chính lỗi của A đã gây ra thiệt hại cho A.

Tóm tắt vụ án: Ngày 10 tháng 6 năm 2015 anh Lê Minh Nh bị Công an xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau mời và tạm giữ đến ngày 11 tháng 6 năm 2015 thì đưa về Công an huyện Cái Nước tạm giam đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì được cho tại ngoại và cấm đi khỏi nơi cư trú. Ngày 15 tháng 8 năm 2016 thì được Viện kiểm sát nhân dân huyện C đình chỉ vụ án theo Quyết định số 03/KSĐT. Sau khi được xác định bị truy tố oan Nh đã yêu cầu bồi thường thiệt hại và yêu cầu xin lỗi công khai tại địa phương và trên báo Trung ương. Qua 03 lần thương lượng không thành, ngày 30 tháng 12 năm 2016 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 621/QĐ –VKS về việc giải quyết việc bồi thường cho anh Nh với số tiền là 99.026.673 đồng. Nhận thấy việc bồi thường nêu trên là không thỏa đáng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh Nh trong thời gian bị giam oan. Nay anh Nh yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cái Nước giải quyết buộc Viện kiểm sát nhân dân huyện C bồi thường các khoản thiệt hại trong thời gian bị tạm giam cho đến nay như sau: 

Thiệt hại về tổn thất tinh thần là 113.752.000 đồng, bao gồm các khoản sau: Số ngày bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 10/6/2015 đến ngày 01/7/2016 là 386 ngày x 3 x 59.000 đồng = 68.426.220 đồng; Số ngày bị cấm đi khỏi nơi cư trú là 46 ngày x 59.000 đồng = 2.714.000 đồng; Tổn thất tinh thần do Đài truyền thanh huyện Cái Nước ghi hình buổi hỏi cung ngày 31/8/2015 đến ngày 15/8/2016 là 350 ngày x 59.000 đồng = 20.650.000 đồng; Tổn thất tinh thần do ông Nguyễn Văn H – Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện C đăng bài “Kiểm sát huyện Cái Nước quyết tâmtrấn áp tội phạm” ngày 08/7/2015  là 374 ngày x 59.000 đồng = 20.066.000 đồng Thiệt hại về sức khỏe là 50.000.000 đồng.

Thu nhập thực tế do bị mất hoặc giảm sút của anh Nh và người thân là 97.377.272 đồng, bao gồm mất thu nhập của anh Nh là 49.127.272 đồng. (Do trước khi bị bắt anh Nh làm thuê tại Quán 797 với mức lương là 2.800.000 đồng/tháng);

Tiền thu nhập bị giảm sút 50% của ông Lê Văn M (Cha ruột Nh) trong thời gian anh Nh bị tạm giữ, tạm giam là 150.000 đồng x 386 ngày x 50% = 28.950.000 đồng; Tiền thu nhập bị giảm sút 50% của bà Huỳnh Kim U(Mẹ ruột Nh) trong thời gian anh Nh bị tạm giữ, tạm giam là 100.000 đồng x 386 ngày x 50% = 19.300.000 đồng.

Thiệt hại do tài sản bị kê biên, tạm giữ, tịch thu là 27.954.000 đồng, bao gồm thiệt hại về tài sản đối với chiếc xe Exciter biển kiểm soát 39AH-003.78 là 386 ngày x 50.000 đồng/ngày = 19.300.000 đồng; Thiệt hại do sửa chữa xe là 3.654.000 đồng; Thiệt hại do hỏng chiếc điện thoại di động hiệu OPPO là 5.000.000 đồng.

Các thiệt hại khác là 263.112.000 đồng, bao gồm các khoản sau: Chi phí thuê Luật sư Phương tại Cà Mau 7.000.000 đồng; Chi phí lưu trú cho Luật sư ở Khách sạn là 3.500.000 đồng; Chi phí xăng dầu cho Luật sư trong suốt quá trình tố tụng là 11.182.000 đồng; Chi phí nhờ người làm đơn khiếu kiện trong suốt thời gian của vụ án là 89.120.000 đồng; Chi phí đi lại làm đơn kêu oan là 30.000.000 đồng; Chi phí khắc phục học tập bị bỏ lỡ hai năm là 122.310.000 đồng; Chi phí thăm nuôi: 13.660.000 đồng, xăng 20.000 đồng x 55 lần = 1.100.000 đồng, lưu ký 16 lần 1.560.000 đồng, gửi quà 55 lần x 200.000 đồng = 11.000.000 đồng.

Tổng cộng các khoản yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải bồi thường là 502.921.272 đồng.

Ngoài ra, anh Nh còn yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải trực tiếp xin lỗi công khai anh tại nơi cư trú. Đồng thời phải đăng lời xin lỗi trên 01 tờ báo Trung ương và 01 tờ báo ở địa phương trong 03 số liên tiếp và đăng trang bìa có ảnh của người đại diện trực tiếp xin lỗi.

Sau đó Toà sơ thẩm Chấp nhận một phần yêu cầu của anh Lê Minh Nh. Buộc Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải bồi thường thiệt hại cho anh Lê Minh Nh tổng số tiền là 175.962.000. Việc chi trả tiền bồi thường 175.962.000 đồng cho anh Lê Minh Nh được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh Lê Minh Nh số tiền là 50.000.000 đồng. Buộc Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải tổ chức buổi công khai xin lỗi công dân Lê Minh Nh tại nơi cư trú và đăng tin xin lỗi anh Lê Minh Nh trên 01 tờ báo ở Trung ương và 01 tờ báo ở địa phương trong 03 số báo liên tiếp. Ngày 12 tháng 02 năm 2018, anh Lê Minh Nh có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu bồi thường của anh. Cùng ngày, Viện kiểm sát nhân dân huyện C có đơn kháng cáo một phần bản án sơ thẩm yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận bồi thường cho anh Nh 137.224.000 đồng.

Sau khi xem xét, Toà phúc thẩm ra quyết định không chấp nhận kháng cáo của anh Lê Minh Nh. Chấp nhận kháng cáo của Viện kiểm sát nhân dân huyện C. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 05/2018/DS-ST ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước. Chấp nhận một phần yêu cầu của anh Lê Minh Nh. Buộc Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải bồi thường thiệt hại cho anh Lê Minh Nh tổng số tiền là 137.274.000 đồng (Một trăm ba bảy triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn đồng). Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh Lê Minh Nh số tiền là 50.000.000 đồng. Buộc Viện kiểm sát nhân dân huyện C phải tổ chức công khai xin lỗi công dân Lê Minh Nh  tại nơi cư trú của anh Nh và đăng tin xin lỗi anh Nh trên 01 tờ  báo ở Trung ương và 01 tờ báo ở địa phương trong 03 số báo liên tiếp.

Xác định và phân tích trách nhiệm bồi thường người thiệt theo Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước 2017

 Đầu tiên có thể xác định việc bồi thường thiệt hại của Nhà nước trong đối với anh Nh là có cơ sở, cụ thể tại khoản 2 Điều 18 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 "2. Người bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật". Ngoài ra Viện kiểm sát phải có trách nhiệm giải quyết bồi thường theo khoản 1 Điều 35 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 "1. Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật ."

Tiếp theo, xét tiếp các khoản mà Viện kiểm sát có trách nhiệm phải bồi thường cho anh Nh:

- Đoạn clip ghi hình buổi hỏi cung của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Cái Nước và bài viết “Kiểm sát huyện Cái Nước quyết tâm trấn áp tội phạm” phát sinh trong giai đoạn anh Nh bị tạm giữ, tạm giam mà khoản bồi thường tổn thất tinh thần của anh Nh trong giai đoạn bị tạm giữ, tạm giam được Viện kiểm sát nhân dân huyện C chấp nhận bồi thường, do yêu cầu này của anh Nh là trùng lặp nên Viện kiểm sát không phải bồi thường khoản này

- Theo quy định tại Điều 24 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước thì Nhà nước chỉ có trách nhiệm phải bồi thường cho người thiệt hại chứ không có trách nhiệm phải bồi thường cho thân nhân của người bị hại. Hơn nữa theo điểm b khoản 1 Điều 28 thì thân nhân chỉ được bồi thường chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Cho nên việc anh Nh yêu cầu đòi bồi thường khoản thu nhập của cha mình là không có cơ sở.

- Theo quy định của chế độ Luật sư theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Viện kiểm sát chỉ phải bồi thường số tiền 4.894.000 đồng tức 1/3 của số tiền anh Nh yêu cầu bồi thường cho chi phí xăng và lưu trú cho luật sư

- Anh nh khi yêu cầu bồi thường không chứng minh được gia đình anh có thiệt hại trong việc chiếc xe Exciter bị giữ cho nên yêu cầu bồi thường về việc chiếc xe không khai thác được là không có cơ sở và Viện kiểm sát không có trách nhiệm phải bồi thường. Ngoài ra cũng không phải chịu thêm tiền thay áo xe bởi trên thực tế chưa thay áo xe. Vậy nên Viện kiểm sát chỉ phải bồi thường khoản tiền 1.854.000 đồng tiền sửa xe.

- Theo điểm b khoản 1 Điều 28 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước thì thân nhân được bồi thường chi phí đi lại để gặp người bị tạm giam, tạm giữ. Do đó anh Nh được bồi thường khoản tiền xăng 160.000 đồng, tiền lưu ký 730.000 đồng  và tiền quà là 1.200.000 đồng. Tổng là 2.090.000 đồng.

- Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 28 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì anh Nh được bồi thường chi phí in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình tố cáo. Mà tại giai đoạn sơ thẩm, vì anh Nh chỉ chứng minh được chứng từ chuyển phát nhanh EMS đến các cơ quan có thẩm quyền với tổng tiền 1.168.595 đồng nên Viện kiểm sát cũng chỉ có trách nhiệm bồi thường số tiền 1.168.595.

- Đối với chi phí nhờ người làm đơn khởi kiện, kêu cứu những minh chứng của anh về chứng từ giao dịch tiền diễn ra khi anh đã tại ngoại và không đủ cơ sở chứng minh. Cho nên không được chấp nhận.

- Chi phí khắc phục học tập bị bỏ lỡ 2 năm và chiếc điện thoại OPPO đã được cấp sơ thẩm đã tách ra nên không tính vào tổng tiền lần này.

Như vậy từ những thiệt hại do anh Nh nêu, dựa vào các căn cứ theo Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước có thể tính được số tiền bồi thường mà anh Nh sẽ được nhận là: 137.274.000 đồng và Toà phúc thẩm đã xác định đúng số tiền để bồi thường cho anh Nh một cách hợp lý. Ngoài ra căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước thì cơ quan tiến hành tố tụng gây oan phải xin lỗi người bị oan, Viện kiểm sát phải công khai xin lỗi anh Nh và đăng báo trong trường hợp trên.

 

2.2. LUẬT HÌNH SỰ - NHẬN ĐỊNH

1. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt QHPL hình sự. 

Đáp án: Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lý hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với một số tội danh do luật định.

2. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH được quy định trong BLHS thì không phải chịu TNHS.

Đáp án: Sai. Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần chỉ là điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội (điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực TNHS.

3. Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong hình phạt.

- Nhận định Sai

- Cơ sở pháp lý: Điều 69 BLHS 2015

- Trách nhiệm hình sự phát sinh khi một tội phạm được thực hiện, là sự phản ứng của Nhà nước đối với TP bằng việc áp dụng các tác động pháp lý hình sự bất lợi đối với người PT. Những hình thức thể hiện TNHS bao gồm: kết án về một tội phạm; phải chịu hình phạt; phải thực hiện một số biện pháp tư pháp và mang án tích. Như vậy, hình phạt chỉ là một trong những hình thức thực hiện TNHS Trách nhiệm hình sự chấm dứt thì không còn những tác động pháp lý về hình sự bất lợi đối với người phạm tội. Vì lẽ đó, khi người phạm tội chấp hành xong hình phạt thì chưa chắc TNHS của anh ta sẽ chấm dứt, người phạm tội còn phải mang án tích và có thể phải thực hiện một số biện pháp tư pháp.

4. Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ôtô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.

Câu nhận định trên là sai.

Theo đó, đối tượng tác động của tội đua xe trái phép tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể là con người, vật chất, hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc tổng hợp các đối tượng này.

Ví dụ: một người vi phạm tội đua xe trái phép theo quy định tại khoản 1 Điều 266 BLHS tức đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì sẽ có đối tượng tác động là con người và hoạt động bình thường của chủ thể.

Còn xe ôtô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ đối với tội phạm này không phải là đối tượng tác động vì đây không phải là một phần của khách thể bị tội phạm xâm hại tới, mà các phương tiện trên là công cụ, phương tiện mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội.

5. Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.  

Đáp án: Sai. Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 BLHS 2015 quy định: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm”. 

Vậy đồng phạm có các dấu hiệu bắt buộc sau: 

- Thứ nhất, phải có hai người trở lên.

- Thứ hai, cùng thực hiện tội phạm.

- Thứ ba là cùng cố ý.

Như vậy, bàn bạc thỏa thuận trước về việc thực hiện tội phạm không thuộc các trường hợp bắt buộc của đồng phạm đã nêu trên cho nên nó không phải là dấu hiệu bắt buộc mà chỉ là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

6. Người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS thì có thể áp dụng hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Nhận định này sai

Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 207, Điều 32 BLHS 2015

Điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung:

- Thứ nhất, hình phạt bổ sung phải tuyên kèm với hình phạt chính

- Thứ hai, hình phạt bổ sung phải là một trong số những hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 2 Điều 32 BLHS.

- Thứ ba, hình phạt bổ sung đối với từng tội phạm nhất định phải được quy định trong điều luật về tội phạm đó thì mới được áp dụng.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 BLHS, hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định là một hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, đối với tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207, bên cạnh hình phạt chính là phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì hình phạt bổ sung áp dụng đối với hành vi phạm tội này gồm hai loại được quy định tại khoản 5 Điều 207, là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

Như vậy, đối với người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS, vì không có quy định về hình phạt bổ sung là cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định nên không được áp dụng hình phạt bổ sung này.

7. Trong công viên vui chơi, giải trí X dành cho trẻ em. Có một nhóm thanh niên trải chiếu ngồi uống bia,hát hò cùng với nhau. Hành vi của nhóm thanh niên này đã vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Đáp án: Đúng. Điều 10 Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định không uống rượu, bia tại các địa điểm sau:

- Cơ sở y tế.

- Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.

- Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.

- Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.

- Cơ sở bảo trợ xã hội.

- Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.

- Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.

Hình ảnh này không chỉ gây mất mỹ quan mà còn ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ nhỏ. Nên nhóm thanh niên này đã vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.

8.  Đối với phụ nữ đang có thai ở tháng thứ 3 mà đang áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng thì vẫn tiếp tục quá trình cai nghiện đến tháng thai thứ 6 thì sẽ được hoãn cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.

Đáp án: Sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP thì các trường hợp sau đây được hoãn thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:

- Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên;

- Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quyết định của cơ sở y tế về thời gian điều trị, thời gian nuôi con nhỏ để quyết định thời hạn hoãn chấp hành quyết định. Khi hết thời hạn hoãn chấp hành ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú thì các đối tượng trên phải tiếp tục thi hành quyết định. Trường hợp không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (được thay thế bằng Luật Xử lý vi phạm hành chính).

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì phụ nữ đang mang thai ở tháng thứ 3 có thể được hoãn thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.

9. Đối tượng điều chỉnh của luật HS là những QHXH được pháp luật bảo vệ.

Sai. ĐỐi tượng điều chỉnh của Luật hình sự là những QHXH phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi những chủ thể này thực hiện tội phạm. 

10. Đối tượng điều chỉnh của LHS là tất cả các QHXH phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện. 

Sai vì đối tượng điều chỉnh luật hình sự là các QHPLHS là QHXH phát sinh giữa NN và người phạm tội khi các chủ thể này thực hiện tội phạm. Khi có một tội phạm được thực hiện thì các QHXH phát sinh có thể là các QH khác như QHPL Hành chính, QHPLDS, QH kỷ luật,…

11. Việc thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPLHS.

Đúng. QHPLHS là QHXH phát sinh giữa NN và người phạm tội khi các chủ thể này thực hiện tội phạm. Vì đây là QHPLHS nên sự kiến pháp lý để QHPLHS phát sinh là hành vi phạm tội đã được thực hiện trên thực tế.

12. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội được coi là hành vi khách quan của tội phạm

Nhận định trên là sai.

Vì để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

- Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội tức phải gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội do Luật Hình sự bảo vệ.

- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí của con người.

- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp Luật Hình sự tức những hành vi bị Luật Hình sự cấm và quy định hành vi đó là tội phạm.

Vậy những xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội những không đáp ứng đủ 3 điều kiện kể trên thì không được xem là hành vi khách quan của tội phạm.

PHẦN CÁC TỘI PHẠM 

Câu 1: Hành vi cố ý trực tiếp tước đoạt tính mạng người khác trái pháp luật mà không gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015).

- Nhận định trên là Sai.

- Vì hành vi cố ý trực tiếp tước đoạt tính mạng người khác trái pháp luật mà không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015. Xét thấy, Tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất, tuy vậy, hậu quả “gây chết người” được nói tới ở đây, không mang ý nghĩa định tội cho tội phạm này, mà chỉ mang ý nghĩa xét về mức độ hoàn thành của tội phạm, là “phạm tội chưa đạt” hoặc “tội phạm hoàn thành”.

Câu 2: Động cơ đê hèn là dấu hiệu định tội của Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015)

- Nhận định trên là Sai.

- Vì động cơ đê hèn không là dấu hiệu định tội của Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015. Đối với Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015, dấu hiệu định tội của tội phạm này là “hành vi tước đoạt trái phép tính mạng của người khác”, còn “động cơ đê hèn” chỉ là dấu hiệu định khung tăng nặng đối với Tội giết người, được quy định tại khoản 1 điều 123 BLHS 2015, phản ánh tính nguy hiểm đối với xã hội cao hơn so với cấu thành cơ bản. 

Câu 3: Mọi hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác đều cấu thành Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015

- Nhận định trên là Sai

- Vì không phải mọi hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác đều cấu thành Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015. Xét thấy, hành vi cấu thành Tội giết người là “hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác trái pháp luật”, bên cạnh đó, vẫn có những hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác nhưng được pháp luật cho phép, nên không cấu thành Tội giết người, ví dụ như: thi hành án tử hình,...

Câu 4: “Giết phụ nữ mà biết là có thai” là trường hợp giết 02 người trở lên

- Nhận định trên là Sai.

- Vì trường hợp “Giết phụ nữ mà biết là có thai” không là trường hợp giết 02 người trở lên. Xét thấy, đối tượng tác động của tội phạm liên quan đến con người là “con người đang sống”, tức là từ khi sự sống bắt đầu đến khi kết thúc, hay nói cách khác, để được coi là “con người đang sống”, là bắt đầu từ khi người con được sinh ra và tồn tại độc lập với người mẹ, đến khi xảy ra cái chết sinh học đối với người đó. Vậy nên, trường hợp “Giết phụ nữ mà biết là có thai”, thì cái thai trong bụng người mẹ đó không được tính là 01 người độc lập, nên vẫn chỉ coi tình tiết định khung tăng nặng của hành vi giết 01 người. 

Câu 5: Tình tiết “Giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả 02 người chết trở lên.

- Nhận định trên là Sai.

- Vì tình tiết “Giết 02 người trở lên” không đòi hỏi phải có hậu quả 02 người chết trở lên trên thực tế. Xét thấy, nếu hành vi đó là hành vi cố ý gián tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra, thì hậu quả “02 người chết trở lên” mới là dấu hiệu bắt buộc của tình tiết nêu trên. Còn nếu hành vi đó là hành vi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra, thì hậu quả “02 người chết trở lên” không là dấu hiệu bắt buộc của tình tiết nêu trên.

Câu 6: Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS 2015)

- Nhận định trên là Sai.

- Vì hành vi “Sử dụng điện trái phép làm chết người” là hành vi không chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS 2015) mà còn có thể cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015) tùy thuộc vào mặt khách quan của hành vi đó. Xét thấy, nếu lỗi là “cố ý phạm tội” – chủ thể thực hiện việc sử dụng điện  nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra, hoặc không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra, thì hoàn toàn có thể cấu thành Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015. Còn hành vi đó chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 BLHS 2015 khi hành vi đó gây ra do lỗi vô ý – tức là chủ thể thực hiện tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. 

Câu 7: Hành vi giết trẻ em mới sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS 2015)

- Nhận định trên là Sai.

- Vì mọi hành vi giết trẻ em mới sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi không chỉ cấu thành Tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS 2015) mà còn có thể cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015). Xét thấy, chủ thể của Tội giết con mới đẻ được quy định tại Điều 124 BLHS 2015 là chủ thể đặc biệt – người mẹ đã sinh ra đứa con đó, mà thực hiện hành vi giết đứa con đó trong vòng 7 ngày tuổi. Còn hành vi giết trẻ sơ sinh mới đẻ trong vòng 7 ngày tuổi, không do chủ thể là người mẹ đã sinh ra đứa bé ấy, mà  chủ thể là người khác thì sẽ cấu thành Tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015.

Câu 8: Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS)

- Nhận định này là Sai.

- Điều luật quy định: “Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc người thân thân thích của người đó,..”.

- Có thể hiểu nếu giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh mà không có “hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân” thì không thể cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh bên cạnh đó cũng có một số trường hợp nếu không phải là giết người có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng mà giết vợ, con, người thân thích của người đó; hoặc nếu hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân không phải là với người đó hoặc người thân thích thì cũng không cấu thành tội phạm trên.

- Cơ sở pháp lý: Điều 125 BLHS

Câu 9: Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).

- Nhận định này là Sai. Bởi lẽ:

- Thứ nhất, trong trường hợp đang thi hành công vụ nhưng lại coi thường tính mạng của người khác, sử dụng vũ lực vượt quá mức cần thiết làm chết người thì dù là người đang thi hành công vụ vẫn phạm tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự. 

- Thứ hai, Người đang thực hiện công vụ có hành vi làm chết người nhưng nạn nhân lại không liên quan trực tiếp đến công vụ của họ thì không phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

- Cơ sở pháp lý: Điều 127 BLHS

Vậy, có thể khẳng định, không phải mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Câu 10: Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS)

- Nhận định này là Đúng.

- Nếu hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp thỏa các cấu thành tội phạm riêng biệt thì cấu thành Tội phạm độc lập khác . Ví dụ: Điều 315 - Tôi vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác,.... 

Câu 11: Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).

- Nhận định này là Sai. 

- Dấu hiệu định tội của Tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.

- Điều luật chỉ quy định về “người nào có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát” mà không quy định hậu quả là phải chết người. Căn cứ theo quy định trên CTTP của Tội bức tử là CTTP hình thức, nghĩa là không quan tâm đến hậu quả xảy ra, chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi có xử sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhân tử vong không phải là dấu hiệu định tội của tội phạm này.

- Cơ sở pháp lý Điều 130 BLHS

Câu 12: Hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của chính họ thì cấu thành Tội bức tử (Điều 130 BLHS).

- Nhận định này là Sai.

- Vì hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ là CTTP của Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (điểm a khoản 1 Điều 131).

- Cơ sở pháp lý: Điều 130 và Điều 131 BLHS.

Câu 13: Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).

- Nhận định này là Sai.

- Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các điều kiện đó để tự sát.

- Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là điều kiện để nạn nhân sử dụng các điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.

- Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.

- Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát.

- Cơ sở pháp lý: Điều 131 BLHS

Câu 14: Hành vi đối xử tàn ác đối với người bị lệ thuộc nếu không dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát thì không cấu thành tội phạm.

- Nhận định này là Sai.

- Hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc nếu không dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát, chỉ không cấu thành tội bức tử theo khoản 1 điều 130 BLHS 2015, tuy nhiên vẫn cấu thành tội phạm theo khoản 1 điều 140 về tội hành hạ người khác. 

Câu 15: Dùng gạch đá tấn công trái phép người khác gây thương tích cho họ với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).

- Nhận định này là Đúng.

- Hành vi “Dùng gạch đá tấn công trái phép người khác gây thương tích” có thể được xem là “Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm,…”. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP thì hung khí nguy hiểm bao gồm cả những vật có sẵn trong tự nhiên như: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt... Vì vậy hành vi dùng gạch đá tấn công trái phép người khác gây thương tích cho họ với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích.

- Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 134 BLHS.

Câu 16: Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).

- Nhận định Sai.

- Vì hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp luật định thì vẫn cấu thành Tội cố ý gây thương tích.

- Căn cứ khoản 1 Điều 134 BLHS.

Câu 17: Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).

- Nhận định Đúng.

- Vì căn cứ theo quy định của pháp luật, ngoài Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS thì những trường hợp khác cũng có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, thi hành công vụ, vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ tội phạm,.. thì cũng cấu thành tội phạm. 

- Ví dụ: 

  • Tội cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trường hợp bị kích động mạnh (Điều 135)

  • Tội cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136)

  • Tội cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 137)

Câu 18: Hành vi vô ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội vô ý gây thương tích được quy định tại Điều 138 BLHS.

- Nhận định Đúng.

- Vì căn cứ theo quy định của pháp luật, ngoài Tội vô ý gây thương tích được quy định tại Điều 138 BLHS thì những  trường hợp  khác cũng có hành vi vô ý gây thương tích cho người khác như vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139) cũng cấu thành tội phạm.

Câu 19: Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.

- Nhận định Sai.

- Vì không phải mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.

- Căn cứ khoản 1 Điều 140 dẫn chiếu đến khoản 1 điều 185, có trường hợp cũng là đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình nhưng những người đó là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu thì không cấu thành tội theo Điều 140 mà theo Điều 185 BLHS.

- Hơn nữa, trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình nhưng dẫn đến hậu quả là người đó tự sát thì còn cấu thành Tội bức tử theo điều 130 BLHS.

Do vậy, sẽ có những trường hợp hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình cấu thành những tội phạm riêng khác Tội hành hạ người khác được quy định tại điều 140 BLHS.

Câu 20: Mọi hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ đều cấu thành Tội hiếp dâm ( Điều 141 BLHS ).

- Nhận định Sai.

- Vì mọi hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, trong trường hợp nạn nhân dưới 16 tuổi thì cấu thành tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 BLHS. Như vậy, không phải mọi trường hợp đều cấu thành Tội hiếp dâm theo Điều 141 BLHS.

Câu 21: Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 144 BLHS.

- Nhận định Sai.

- Vì không phải mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 144 BLHS. Trong trường hợp nạn nhân là người dưới 13 tuổi thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

- Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.

Câu 22: Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).

- Nhận định Sai.

- Không phải mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi ( Điều 145 BLHS ). Khi chia 2 trường hợp đối với người dưới 16 tuổi, ta nhận thấy như sau:

- Đối với hành vi giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì cấu thành tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi dến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS nếu người phạm tội đủ 18 tuổi Như vậy, nếu người phạm tội dưới 18 tuổi thực hiện hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi thì không cấu thành tội danh theo Điều 145 BLHS.

- Đối với hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi, dù thuận tình hay không đều cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.

Câu 23: Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn nạn nhân.

- Nhận định trên là Sai.

- Ngoài những trường hợp giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân thì còn có những trường hợp làm cho nạn nhân miễn cưỡng giao cấu hoặc tự nguyện giao cấu nhưng chưa đủ tuổi thì vẫn được coi là giao cấu trái pháp luật theo pháp luật hiện hành quy định. 

- Ví dụ: Giao cấu với người dưới 13 tuổi dù có trái với ý muốn của nạn nhân hay giao cấu thuận tình thì đều là giao cấu trái pháp luật và cấu thành tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điểm b Khoản 1 Điều 142 BLHS 2015. 

Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì dù là giao cấu thuận tình vẫn cấu thành tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Khoản 1 Điều 145Căn cứ pháp lý: Điều 142, Điều 145 BLHS 2015.

Câu 24: Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác đều cấu thành Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 BLHS).

- Nhận định trên là Sai.

- Trong trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị nhiễm HIV và tự nguyện quan hệ tình dục thì không cấu thành Tội lây truyền HIV cho người khác theo điều 148.  
Câu 25: Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).

- Nhận định trên là Sai. 

- Nếu hành vi mua bán người là người dưới 16 tuổi thì sẽ cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo điều 151 BLHS
Câu 26: Hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì cấu thành Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS. 

- Nhận định trên là Sai.

- Điều 153 không quy định về hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản mà chỉ quy định về hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi. Hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 169 BLHS 2015.

- Căn cứ pháp lý: Điểm d Khoản 2 Điều 169; Điều 153 BLHS 2015. 

Câu 27: Mọi trường hợp bán con đẻ dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 BLHS.

- Nhận định trên là Đúng

- Pháp luật hiện hành chưa quy định rõ về hành vi bán con đẻ dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, tại Điểm d khoản 2 Điều 151 quy định rõ việc bán người mà mình có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng bị phạt tù từ 12 đến 20 năm. 

Như vậy, trường hợp bán con đẻ dưới 16 tuổi cũng là một trong những đối tượng mà mình có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng nên hiển nhiên sẽ cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi.

- Căn cứ pháp lý: Điều 151 BLHS 2015.

Câu 28: Mọi hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu thành tội vu khống (Điều 156 BLHS).

- Nhận định trên là Sai.

- Những hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì mới cấu thành tội vu khống theo Khoản 1 Điều 156 BLHS 2015.

- Căn cứ pháp lý: Điều 156 BLHS 2015.

Câu 29: Chỉ có nam giới mới là chủ thể của Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS).

- Nhận định trên là Sai.

- Điều 141 BLHS chỉ quy định người phạm tội bằng cụm từ “người nào”, không rạch ròi là nam hay nữ hay kể cả giới tính khác.

- Ngoài ra, hành vi dùng "thủ đoạn khác" để giao cấu hoặc quan hệ tình dục trái với ý muốn của nạn nhân có thể là hành vi được thực hiện bởi nữ giới. Ví dụ như cho nạn nhân uống thuốc kích dục, ... Do đó trong trường hợp này thì hành vi của nữ giới có thể coi là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ pháp lý: Điều 141 BLHS 2015.     

Câu 30: Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS)

- Nhận định này là Đúng.

- Vì căn cứ khoản 2 điều 124 hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc của tội vứt bỏ con mới đẻ,nếu đứa trẻ vẫn chưa chết thì vẫn chưa cấu thành tội phạm

- Chủ thể: là người mẹ đẻ ra đứa con

- Khách thể: xâm phạm đến quyền được sống của con người.

- Đối tượng tác động: những đứa trẻ được sinh ra trong vòng 7 ngày.

- Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

- Mặt khách quan:hành động phạm tội hoặc không hành động phạm tội

Câu 31: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác chỉ được quy định là tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.

- Nhận định này là Sai. 

- Vì hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể người khác còn được quy định là dấu hiệu định tội của Điều 154: Tội mua bán,chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người : “Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”. Theo đó, có thể thấy chúng ta phải xét đến yếu tố mặt chủ quan của hành vi phạm tội, nếu người phạm tội chỉ muốn chiếm đoạt bộ phận cơ thể của nạn nhân nhưng không có mục đích tước đoạt tính mạng để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân thì chỉ cấu thành Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.

Câu 32: Hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà làm nạn nhân chết thì không cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).

- Nhận định này là Sai. 

- Vì hậu quả làm nạn nhân chết khi đang bị bắt, giữ, giam vẫn cấu thành tội này theo điểm a khoản 3 Điều 157 BLHS là một tình tiết định khung tăng nặng, cụ thể nếu làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Do đó, Hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà làm nạn nhân chết thì vẫn cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Câu 33: Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) chỉ là người không có thẩm quyền  mà thực hiện việc bắt, giữ, giam người.

- Nhận định này là Đúng.

- Vì chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Trường hợp chủ thể là người có thẩm quyền và  cố tình làm sai lệch sự đúng đắn của hoạt động tố tụng hoặc thi hành án nên đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện những hành vi nói trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình thì không phạm tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật theo quy định của Điều 377 Bộ luật hình sự.

Câu 34: Hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157).

- Nhận định này là Đúng

- Vì hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật còn là dấu hiệu định tội của các tội khác.

Ví dụ: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật (Điều 377)

Câu 35: Hành vi cưỡng bức, buộc người lao động đang làm việc ở các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,các doanh nghiệp phải thôi việc trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng thì cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS).

- Nhận định này là Sai.

- Vì động cơ phạm tội là dấu hiệu bắt buộc đối với Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật, do đó, Hành vi cưỡng bức, buộc người lao động đang làm việc ở các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,các doanh nghiệp phải thôi việc trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng phải đi kèm với mục đích là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác thì mới cấu thành tội phạm theo điều 162 BLHS 2015.

Câu 36: Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước.

- Nhận định này là Sai.

- Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật không chỉ riêng là công chức, viên chức hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước mà còn có cả các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp

- Việc sa thải người lao động trái pháp luật là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý sa thải người khác không có lý do chính đáng, trái với hợp đồng lao động.

- Còn công chức, viên chức bị thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật là người làm trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội.

Câu 37: Chủ thể của Tội phạm xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS) phải là người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Nhận định trên là sai

- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể, đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự, chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

- Căn cứ khoản 1 điều 166 thì chủ thể của Tội phạm xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo ngoài người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thì còn bao gồm tất cả các chủ thể khác. 

Câu 38: Hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo là hành vi khách quan của Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS). 

- Nhận định trên là đúng.

- Hành vi khách quan của tội phạm là những xử sự của con người được thể hiện ra dưới những hình thức nhất định, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các QHXH được luật hình sự bảo vệ.

- Căn cứ điểm b khoản 2 điều 166 thì hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo là hành vi khách quan của Tội phạm xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo.

Câu 39: Mọi hành vi cưỡng ép kết hôn đều cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn được quy định tại Điều 181 BLHS.

- Nhận định trên là sai.

- Cưỡng ép kết hôn là hành vi dùng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để buộc người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.

- Căn cứ điều 181, hành vi cưỡng ép kết hôn chỉ cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn trong trường hợp người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Do đó, không phải mọi hành vi cưỡng ép kết hôn đều cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn.

Câu 40: Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).

- Nhận định trên là sai.

- Căn cứ điều 182 thì những trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác chỉ cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi rơi vào trong các trường hợp cụ thể quy định tại điều này bao gồm:

- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn

- Đã bị xử phạm VPHC về hành vi này mà còn vi phạm

- Làm cho vợ chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. 

Câu 41: Chỉ giao cấu với người có cùng dòng máu về trực hệ mới cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.

- Nhận định trên là sai.

- Theo khoản 17 Điều 3 Luật HNGĐ 2014 quy định ” Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.”. Giải thích quy định này có nghĩa là mối quan hệ giữa cha mẹ với con ruột, ông bà với cháu ruột,… Tuy nhiên theo quy định tại điều 184 BLHS thì hành vi giao cấu với người mà biết rõ người đó là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha thì cũng cấu thành Tội loạn luân.

Câu 42: Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.

- Nhận định trên là Sai.

- Hành vi giao cấu thuận tình với có cùng dòng máu về trực hệ nếu được thực hiện đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người dưới 13 tuổi thì không cấu thành Tội loạn luân mà  thuộc cấu thành về các Tội khác như: Tội hiếp dâm (điểm e khoản 2 điều 141 BLHS), Tôi giao cấu hoặc thực hiện quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm c khoản 2 điều 145 BLHS)

Câu 43: Mọi hành vi hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình đều cấu thành Tội hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).

- Nhận định trên là sai

- Căn cứ điều 185 thì chỉ các hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc các trường hợp sau đây thì mới cấu thành Tội hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình, cụ thể:

- Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

- Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

- Do đó, không phải mọi hành vi hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình đều cấu thành Tội hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

 

2.3. LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

1/ Theo quy định của pháp luật SHTT, đối tượng quyền SHTT bao gồm những gì? Nêu cơ sở pháp lý. Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu có phải là đối tượng quyền SHTT hay không? Vì sao?

Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền SHTT bao gồm các quyền như quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng (theo Điều 1 Luật SHTT).

Theo quy định tại Điều 3 Luật SHTT thì đối tượng của các quyền trên được quy định như sau:

1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Đối với hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của 7 loại rượu:

Theo cách giải thích từ ngữ tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều 4 Luật SHTT thì các hồ sơ nêu trên của 7 loại rượu không nằm trong số các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp hay quyền đối với giống cây trồng. Có thể thấy rằng, các hồ sơ trên được xem như giấy tờ mang ý nghĩa chứng minh cho việc đạt chuẩn trong quá trình đưa 7 loại rượu trên vào thị trường để kinh doanh nên đây sẽ được xem như các thủ tục trong một quy trình. Đồng thời, khi đối chiếu với khoản 3 Điều 15 Luật SHTT thì các hồ sơ này sẽ được quy vào nhóm các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Vì các lý do trên, có thể kết luận rằng hồ sơ công bố chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không là đối tượng quyền SHTT.

2/ Theo Tòa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp có phải là đối tượng quyền SHTT hay không? Vì sao Tòa án lại xác định như vậy?

 Toà án đã xác định các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn tranh chấp không là đối tượng quyền SHTT vì các lý do sau:

Thứ nhất, nguyên đơn (ông Trí) không có các văn bằng bảo hộ được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền.

Thứ hai, Theo Điều 747 BLDS năm 1995 – các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, Điều 781 – các đối tượng sở hữu công nghiệp được nhà nước bảo hộ; Điều 788 – Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo văn bằng bảo hộ, thì các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được tiếp nhận bởi Sở Y tế nói trên không phải là các đối tượng SHTT được bảo hộ, ông Trí cũng không có các văn bằng bảo hộ được cấp bởi Cơ quan có thẩm quyền, nên không xác định các đối tượng này là các đối tượng quyền SHTT theo đơn trình bày yêu cầu của ông Trí.

Thứ ba,  theo Luật SHTT năm 2005, Điều 3 – Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, Điều 15- các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLDS, Luật SHTT và quyền tác giả và quyền liên quan. Theo đó, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm của Cơ sở Phước Lộc Thọ được Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh tiếp nhận cho công bố không phải là các đối tượng SHTT được pháp luật bảo hộ, do vậy các tranh chấp về việc sử dụng các hồ sơ công bố tiêu chuẩn này không thuộc sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về SHTT. Các hồ sơ công bố này được xác định là các quyền về tài sản

3/ Điều kiện bảo hộ của tên thương mại (TTM) là gì?

Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Được xem là có khả năng phân biệt nếu tên thương mại thỏa mãn ba điều kiện:

- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Và không thuộc đối tượng không được bảo hộ với tên danh nghĩa tên thương mại:

Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

Một số tên thương mại: Công ty TNHH Thủy Hưng Phát, Công ty thương mại tổng hợp Sơn Anh, Công ty gốm sứ Minh Long, VIETTINBANK, AGRIBANK, VINATEX, VINACONEX…

4/ So sánh sự khác nhau giữa Tên thương mại và Nhãn hiệu?

Tiêu chí

Nhãn hiệu

Tên thương mại

Khái niệm

- Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2009:

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

 -Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2009:

 “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá  nhân dùng trong hoạt động kinh doanh  để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.

Căn cứ xác lập

- Đối với nhãn hiệu thông thường: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu với cơ quan có thẩm quyền là Cục Sở hữu trí tuệ ̣(theo điểm a khoản 3 Điều 6 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019)

- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (theo điểm a khoản 3 Điều 6 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).

 -“Quyền sở hữu công nghiệp với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó” (theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT năm 2005)

 → Chủ thể kinh doanh xác lập quyền đối với tên thương mại dựa trên việc sử dụng hợp pháp, không dựa trên văn bằng bảo hộ

 → Như vậy, đối với tên thương mại thì quyền sở hữu công nghiệp của chủ thể được bảo hộ theo nguyên tắc tự động mà không phải qua một thủ tục pháp lý nào

Dấu hiệu

- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó;

- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

(theo Điều 72 Luật SHTT năm 2005)

- Không thuộc các trường hợp không được bảo hộ tại Điều 73 và trường hợp “không có khả năng phân biệt” khoản 2 Điều 74 Luật SHTT năm 2005.

 - Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. (theo Điều 76 Luật SHTT năm 2005)

 - Chỉ là dấu hiệu dưới dạng chữ cái, từ ngữ chứ không bao gồm hình vẽ, hình ảnh, màu sắc.

 - Chứa hai thành phần: Thành phần mô tả và thành phần tên riêng (theo khoản 1 Điều 78 Luật SHTT năm 2005).

 - Không thuộc trường hợp tại Điều 77; không thuộc các trường hợp “trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn” quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78 Luật SHTT năm 2005.

Số lượng

Một chủ thể sản xuất kinh doanh có thể đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp với nhiều nhãn hiệu

  Một chủ thể sản xuất kinh doanh chỉ có thể có một tên thương mại

Phạm vi bảo hộ

- Được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà nhãn hiệu đó được cấp Giấy chứng nhận.

- Đối với nhãn hiệu thông thường: Nhãn hiệu được bảo hộ trong phạm vi hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ có đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó (theo điểm a, b, c khoản 1 Điều 129 Luật SHTT năm 2005).

- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Phạm vi bảo hộ bao trùm lên cả hàng hóa, dịch vụ không cùng loại (theo điểm d khoản 1 Điều 129 Luật SHTT năm 2005) 

  Bảo hộ tên thương mại trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (Điều 76 Luật SHTT năm 2005)

Thời hạn bảo hộ 

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm (theo khoản 6 Điều 93 Luật SHTT năm 2005)

  Quyền đối với tên thương mại được bảo hộ vô thời hạn, cho đến khi nào:

 - Chủ sở hữu không sử dụng tên thương mại trong các hoạt động kinh doanh, sản xuất nữa; hoặc

 - Tên thương mại không còn đạt được khả năng phân biệt với tên thương mại của chủ thể khác trong cùng lĩnh vực hoặc khu vực kinh doanh.

Vấn đề chuyển giao

- Chủ sở hữu nhãn hiệu được bảo hộ có quyền chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu của mình cho chủ thể khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng. 

- Điều kiện ràng buộc: Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (theo khoản 4 Điều 139 Luật SHTT năm 2005).

- Chỉ được chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó (theo khoản 5 Điều 139 Luật SHTT năm 2005).

- Đối với nhãn hiệu tập thể: Không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó (theo khoản 2 Điều 142 Luật SHTT năm 2005)

 “Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó” (theo khoản 3 Điều 139 Luật SHTT năm 2005)

 - Như vậy, chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng tên thương mại cho chủ thể khác nhưng phải chuyển nhượng cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó, do chức năng tên thương mại là nhằm phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh





5/ Khái niệm “tên gọi xuất xứ hàng hóa” là gì? Thuật ngữ này và “chỉ dẫn địa lý” có giống nhau không? Vì sao? 

Theo Điều 2(1) Thỏa ước Lisbon, tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của một nước, một khu vực, một địa phương nơi xuất xứ của sản phẩm mà chất lượng và các tính chất đặc thù cơ bản của sản phẩm do môi trường địa lý của khu vực đó quyết định, kể cả yếu tố tự nhiên và con người. 

 

Tên gọi xuất xứ hàng hóa

Chỉ dẫn địa lý

CSPL

Điều 2(1) Thỏa ước Lisbon

Khoản 22 Điều 4 Luật SHTT 2005

Định nghĩa

Là một loại chỉ dẫn đặc biệt, trong đó, chỉ dẫn địa lý của một quốc gia, của địa phương, nơi hàng hóa được sản xuất với chất lượng, và bản chất đặc trưng bởi yếu tố môi trường địa lý, yếu tố tự nhiên và con người nơi sản xuất

Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý

Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng, hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định

Như vậy, định nghĩa “tên gọi xuất xứ hàng hóa” theo Điều 2(1) Thỏa ước Lisbon và định nghĩa “chỉ dẫn địa lý” theo khoản 22 Điều 4 Luật SHTT 2005 khác nhau bởi phạm vi bảo hộ. “Tên gọi xuất xứ hàng hóa” theo Thỏa ước Lisbon bảo hộ về hàng hóa lẫn dịch vụ, trong khi “chỉ dẫn địa lý” theo Luật SHTT chỉ bảo hộ về hàng hóa.   

 

2.4. LUẬT THANH NIÊN NĂM 2020

1. Luật Thanh niên quy định gì để tạo điều tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện được quyền và nghĩa vụ trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội quy định đó có ý nghĩa gì?

Căn cứ vào Điều 23, Luật Thanh Niên để thanh niên có thể tham gia quản lí Nhà Nước và xã hội, đã quy định như sau:

1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.

2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển.

Đây là những quy định hết sức thiết thực và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều đó trước hết thể hiện sự tin tưởng, quan tâm vào thế hệ thanh niên khi Nhà nước đã ban hành chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, lãnh đạo trẻ từ thanh niên. Chính từ đó đã tạo điều kiện và cơ hội để thanh niên tự trui rèn bản thân, tham gia rèn luyện và phấn đấu để có vị trí trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo tương lai của đất nước, địa phương. Thanh niên lại có cơ hội học tập, trưởng thành và xây dựng được tinh thần trách nhiệm, có như vậy thanh niên mới có điều kiện tham gia quản lý Nhà nước và xã hội có hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, Luật Thanh niên quy định về việc trước khi quyết định những chủ trương chính sách có liên quan đến thanh niên, các cơ quan tổ chức có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. Điều này là việc làm vô cùng cần thiết để tạo điều kiện cũng như cơ hội cho thanh niên được bày tỏ chính kiến, quan niệm, nhu cầu nguyện vọng của bản thân họ về những chủ trương chính sách liên quan. Ở đó họ được chủ động hơn trong suy nghĩ và cách trình bày vấn đề cũng như quy định ấy phần nào thể hiện tính ưu việt của pháp luật, chính sách của Nhà nước ta là của dân, do dân và vì dân. Đó chính là thể hiện đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân.

Việc quy định trách nhiệm cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong việc nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết cũng là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên trong việc phản ánh những tâm tư nguyện vọng với tổ chức đại diện của mình. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sẽ là cơ quan ngôn luận của tầng lớp thanh niên trong việc bày tỏ chính kiến của họ.

2. Tôi muốn tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội, tôi có thể đề xuất với ai, cơ quan nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Luật Thanh niên quy định thanh niên có quyền bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách pháp luật khác.

Quyền đó còn được Nhà nước bảo đảm thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Thanh niên là “Nhà nước…; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền và được Nhà nước bảo đảm thực hiện việc tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội.

Tuy nhiên, việc tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 

Bạn có thể thực hiện dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp.

Hình thức tham gia trực tiếp

Hình thức tham gia gián tiếp

- Bạn có thể đến gặp cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề góp ý của bạn ở tại địa phương nơi bạn đang sinh sống và làm việc.

- Bạn có thể đến gặp cơ quan cấp cao hơn có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vấn đề góp ý của bạn để trực tiếp bày tỏ ý kiến.

- Bạn có thể gửi ý kiến của mình đến cơ quan đó qua các địa chỉ hòm thư hay hòm thư điện tử.

- Bạn có thể đăng tải góp ý của mình trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 23 Luật Thanh niên quy định: “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan Nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển”

→ Như vậy đối với hình thức tham gia gián tiếp bạn có thể thông qua tổ chức thanh niên đại diện cho mình tại địa phương hay nơi bản thân sinh hoạt và làm việc để bày tỏ, góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội.

3. Trong học tập văn hoá, học nghề, Luật Thanh niên có quy định gì ưu tiên đối thanh niên dân tộc thiểu số?

Thanh niên dân tộc thiểu số là một bộ phận vô cùng quan trọng trong lực lượng thanh niên nên Nhà Nước đã quan tâm và có những ưu tiên cần thiết đối với bộ phận thanh niên dân tộc thiểu số

Ngoài những chính sách chung về học tập như mọi thanh niên khác, tại khoản 1 Điều 24 Luật Thanh niên có quy định về chính sách ưu tiên đối với thanh niên dân tộc thiểu số, quan tâm hơn đến chất lượng các trường, cơ sở giáo dục có thanh niên dân tộc thiểu số theo học. Khẳng định việc đảm bảo thực hiện đúng chính sách mà Nhà nước ta đã có đối với thanh niên tộc thiểu số đó là chính sách cử tuyển; đồng thời quy định “miễn, giảm học phí, cấp sách giáo khoa và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin”.

Ngoài những chính sách chung về lao động như mọi thanh niên khác, tại khoản 3 Điều 24 Luật Thanh niên có quy định về chính sách ưu tiên hơn đối với thanh niên dân tộc thiểu số, đó là: “Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống”.

4. Luật Thanh niên quy định chính sách của Nhà nước đối với thanh niên xung phong như thế nào?

Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức, đây là một bộ phận quan trọng trong lực lượng thanh niên nói chung. Thực tế lịch sử đã cho thấy lực lượng thanh niên xung phong đã tham gia tích cực và có đóng góp to lớn trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở thế kỉ trước.

Trở về thời bình, lực lượng thanh niên xung phong lại là lá cờ đầu trong cách phong trào thiện nguyện. Ở nhiều địa phương lực lượng thanh niên xung phong đã tích cực tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và những nhiệm vụ khó khăn cấp bách. Ngày nay, những nhiệm vụ quan trọng mang tính xã hội – chính trị của đất nước vẫn cần đến lực lượng xung kích của Đoàn thanh niên

Do vậy nên Nhà Nước đã có những chính sách đối với thanh niên xung phong được quy định trong Luật Thanh niên:

– Khoản 1 Điều 25 Luật Thanh niên quy định: “Nhà nước có cơ chế, chính sách phát huy vai trò xung kích của lực lượng thanh niên xung phong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội ở những vùng, lĩnh vực khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện để lực lượng thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– Khoản 2 Điều 25 quy định Nhà nước thực hiện các chính sách sau đối với cán bộ, đội viên thanh niên xung phong:

+ Thanh niên xung phong làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.

+ Được công nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong trường hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp luật.

+ Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

5. Luật Thanh niên có quy định gì thể hiện sự quan tâm đến đối tượng có tài năng trong thanh niên?

Thanh niên chính là nòng cốt, trụ cột tương lai của nước nhà. Nhằm thể hiện sự quan tâm, tin tưởng và khuyến khích tài năng Nhà nước đã có những chính sách đối với đối tượng có tài năng trong thanh niên:

Khoản 1 Điều 26 Luật Thanh niên quy định: “Nhà nước có cơ chế, chính sách để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao để trở thành những người tài năng”.

Với chính sách ấy Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm cũng như động viên khích lệ đối với đối tượng có tài năng trong thanh niên. Hỗ trợ phần nào đó để giúp bồi dưỡng nhân tài trở thành những con người tài năng cống hiến cho đất nước.

6. Tại sao Luật Thanh niên quy định quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lĩnh vực lao động? 

Ta thấy thanh niên là những người có độ tuổi từ đủ 18 đến 25, là lực lượng có chất lượng và nòng cốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Bên cạnh đó, quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động cũng góp phần thúc đẩy thanh niên dễ dàng tiếp cập với cuộc sống lao động, phát triển bản thân giúp ích cho xã hội.

7. Hiến pháp 1992 đã có quy định như thế nào về thanh niên và công tác thanh niên?

Điều 66, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã quy định: “Thanh niên được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc”.

Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý tối cao của nước ta. Dựa trên những quy định cơ bản của Hiến pháp, Quốc hội ban hành các luật chuyên ngành quy định chi tiết hơn. Luật Thanh niên ra đời là để cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp tại Điều 66 nói trên và các điều khác có liên quan.

8. Mục đích ban hành Luật Thanh niên?

Luật Thanh niên ban hành nhằm mục đích:

– Xây dựng cơ sở pháp lý để ban hành các chính sách, cơ chế bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên;

– Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với thanh niên các nước, các tổ chức trên thế giới;

– Tạo điều kiện thuận lợi để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho công tác chăm sóc, giáo dục và phát huy thanh niên, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thanh niên, ngăn chặn những tác động của tiêu cực, tệ nạn xã hội và “âm mưu diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch.

9. Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm thanh niên có các hành vi nào? Tại sao? 

Khoản 1 Điều 8 Luật Thanh niên quy định: “Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây: 

– Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; 

– Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác; 

– Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại; 

– Gây rối trật tự công cộng”. 

Đây là nhóm hành vi mang tính đặc thù thường xảy ra đối với lứa tuổi thanh niên và thanh niên điều là đối tượng có độ tuổi từ đủ 18 đến 25 tuổi, nên chưa đủ trưởng thành và khinh nghiệm sống, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Để tránh điều này, Luật Thanh niên đã đưa ra những qui định nhằm ngăn ngừa, hạn chế những hành vi đó trong thanh niên.

10. Vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc xây dựng Luật Thanh niên?

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đóng vai trò vô cùng to lớn và quan trọng trong việc xây dựng Luật Thanh niên thể hiện ở:

– Theo sáng kiến của Đoàn thanh niên, Luật Thanh niên được xem xét và xây dựng. Năm 1981, Ban Bí thư Trung ương Đoàn khoá IV đã đề xuất với Hội đồng Nhà nước xây dựng, ban hành Luật Thanh niên. Sau một thời gian nghiên cứu và tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, đến cuối năm 1994, Ban Bí thư Trung ương Đoàn khoá VII lại đề xuất với Quốc hội tiếp tục xây dựng Luật Thanh niên.

– Trung ương Đoàn là cơ quan chủ trì soạn thảo và là cơ quan trình dự án Luật Thanh niên với Quốc hội. Trưởng Ban soạn thảo Luật Thanh niên các thời kỳ là Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn. Ban chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã có nhiều phiên họp xem xét, góp ý cho các lần dự thảo Luật Thanh niên.

– Trung ương Đoàn đã phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành, đoàn thể và phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp bộ Đoàn, Hội, của đông đảo cán bô, đoàn viên, hội viên, thanh niên tham gia góp ý xây dựng Luật Thanh niên.

– Xây dựng Luật thanh niên có ý nghĩa rất to lớn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã thực hiện chức năng của mình là người đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của thanh niên.

11. Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm các hành vi nào đối với các tổ chức cá nhân? Ý nghĩa của quy định nghiêm cấm các hành vi đó? 

Khoản 2 Điều 8 Luật Thanh niên quy định: “Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này”. Vì thanh niên có độ tuổi từ đủ 18 đến 25 tuổi, là độ tuổi chưa dày kinh nghiệm sống và đủ trưởng thành nên có thể bị lôi kéo, dụ dỗ bởi những cá nhân, tổ chức thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, Luật Thanh niên đã đưa ra những qui định nhằm ngăn ngừa những hành vi lôi kéo, dụ dỗ của cá nhân, tổ chức làm ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên. 

12. Luật Thanh niên quy định độ tuổi thanh niên là bao nhiêu tuổi? Có những căn cứ nào cho việc quy định độ tuổi này? 

Theo Điều 1 của Luật Thanh niên quy định: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Căn cứ để quy định độ tuổi thanh niên như sau: Luật Thanh niên quy định độ tuổi của thanh niên là từ đủ 16 tuổi là để đảm bảo sự tiếp nối giữa tuổi trẻ em với tuổi thanh niên, phù hợp với Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em vì theo quy định của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em thì trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ các nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, sự phát triển về mặt xã hội của thanh niên; căn cứ truyền thống văn hoá và đời sống kinh tế – xã hội của đất nước; ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và ý kiến của thanh niên; tham khảo quy định độ tuổi thanh niên của các nước trong khu vực và trên thế giới, Luật Thanh niên đã xác định độ tuổi cao nhất của thanh niên đến 30 tuổi là phù hợp. Vậy nên, Luật Thanh niên đã quy định độ tuổi thanh niên là từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. 

13. Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên có ảnh hưởng gì đến độ tuổi sinh hoạt Đoàn, Hội không? Tại sao? 

Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên không ảnh hưởng đến độ tuổi sinh hoạt Đoàn, Hội. Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên xuất phát từ khả năng thực tế và nhiệm vụ công tác thanh niên của Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn phân tầng lứa tuổi dân cư trong xã hội và tính thống nhất của luật pháp trong một quốc gia. Đối với tổ chức Đoàn và Hội, Luật Thanh niên chỉ quy định nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi tổ chức hoạt động; xác định trách nhiệm pháp lý của tổ chức Đoàn, Hội đối với thanh niên; không quy định độ tuổi đoàn viên, hội viên. Độ tuổi đoàn viên, hội viên do tổ chức Đoàn, Hội quy định trong Điều lệ tổ chức xuất phát từ tôn chỉ, mục đích của Đoàn, Hội. Do vậy độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên không ảnh hưởng đến độ tuổi đoàn viên, hội viên.

14. Tôi 15 tuổi là Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, anh họ tôi 32 tuổi là hội viên Hội LHTN Việt Nam. Vậy khi tôi và anh tôi tham gia các hoạt động của thanh niên chúng tôi có quyền, nghĩa vụ và được hưởng những chính sách như thanh niên quy định trong Luật Thanh niên không? Vì sao? 

Luật Thanh niên quy định thanh niên là công dân từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi; không quy định quyền, nghĩa vụ của đoàn viên, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với đoàn viên, hội viên. Bạn và anh của bạn không thuộc nhóm tuổi thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên, vâỵ nên bạn và anh của bạn không có các quyền, nghĩa vụ và hưởng những chính sách như thanh niên quy định trong Luật Thanh niên. Các bạn tuân thủ các quy định của Điều lệ Đoàn, Hội với tư cách là đoàn viên, hội viên của tổ chức Đoàn, Hội. Trong trường hợp 2 bạn tham gia một hoạt động nào đó của thanh niên do Đoàn, Hội tổ chức và có chính sách của Nhà nước tác động tới thì các bạn thụ hưởng chính sách đối với hoạt động đó với tư cách là đối tượng mà chính sách đó tác động. 

15. Phạm vi điều chỉnh của Luật Thanh niên? 

Nhằm tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội thuận lợi để phát triển toàn diện và phát huy vai trò xung kích tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Luật Thanh niên còn quy định các quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong một số lĩnh vực, đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên, đảm bảo cho thanh niên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; quy định một số vấn đề chung nhất về vị trí, vai trò của tổ chức thanh niên (khoản 1 Điều 2 Luật Thanh niên).

16. Luật Thanh niên năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào? Thời điểm có hiệu lực của Luật? Luật có bao nhiêu chương và bao nhiêu điều? Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật? Luật quy định về Tháng Thanh niên như thế nào? Mục đích, ý nghĩa của Tháng Thanh niên?

Luật Thanh niên được Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 16/6/2020; có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2021. Luật có 7 Chương, 41 Điều. 

Phạm vi điều chỉnh của Luật quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên.

Đối tượng điều chỉnh của Luật áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân.

Theo quy định tại Điều 9 của Luật, tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên.
17. Chính sách về lao động, việc làm, về khởi nghiệp đối với thanh niên được quy định như thế nào? Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm như thế nào đối với các hoạt động của Thanh niên?
Điều 17 của Luật quy định chính sách về lao động, việc làm như sau:

1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.

2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Điều 18 của Luật quy định về khởi nghiệp như sau:

1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.

2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.

4. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật

* Theo quy định tại Điều 28 của Luật, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và tổ chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. Thực hiện các hoạt động đối ngoại thanh niên.

18. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số gồm những chính sách gì?

Theo quy định tại Điều 25 của Luật, chính sách của Nhà nước đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số gồm những chính sách sau:

1. Ưu tiên cho thanh niên là người dân tộc thiểu số về học tập, lao động, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao.

2. Hỗ trợ thanh niên là người dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu.

3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

4. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên tuyển dụng thanh niên là người dân tộc thiểu số.

19. Về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình đối với thanh niên?
Luật Thanh niên năm 2005 không quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình đối với thanh niên. Luật Thanh niên năm dành 01 Chương (Chương V) quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình đối với thanh niên. Cụ thể:

Luật quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong việc phối hợp bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; đồng thời tạo điều kiện cho thanh niên được học tập, lao động an toàn, phát triển thể lực, trí tuệ, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam thành lập các tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

Luật Thanh niên năm 2020 cũng quy định rõ trách nhiệm của cơ sở giáo dục, gia đình trong việc chăm lo, bảo đảm cho thanh niên được: Học tập, phát triển tài năng, giáo dục rèn luyện nhân cách, đạo đức, chăm sóc rèn luyện sức khỏe, định hướng nghề nghiệp, lao động việc làm.

20.  Luật Thanh niên năm 2020 quy định nguồn lực thực hiện chính sách nhà nước đối với thanh niên, quy định Tháng Thanh niên, Đối thoại với thanh niên.

Từ năm 2003, Đảng, Nhà nước đã lấy tháng 3 hàng năm là Tháng thanh niên nhằm phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời bồi dưỡng lực lượng thanh niên - nguồn nhân lực trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Thanh niên (sửa đổi) quy định Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên.

Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X quy định: Chính quyền các cấp định kỳ gặp gỡ, đối thoại với thanh niên. Hiện nay, Lãnh đạo các bộ ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để giải đáp và tháo gỡ các vấn đề có liên quan đến thanh niên. Luật Thanh niên (sửa đổi) quy định việc đối thoại với thanh niên nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng,  phù hợp với thực tiễn nhằm giải quyết các kiến nghị, đề xuất của thanh niên thông qua hoạt động đối thoại với thanh niên.

Luật Thanh niên năm 2005 không quy định nguồn lực thực hiện chính sách nhà nước đối với thanh niên, khắc phục nhược điểm đó, Luật Thanh niên (sửa đổi) quy định Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân sách nhà nước; các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và khoản đóng góp

21. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sỏe giáo dục, gia đình đối với thanh niên?

Luật Thanh niên năm 2005 không quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình đối với thanh niên. Luật Thanh niên năm dành 01 Chương (Chương V) quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, gia đình đối với thanh niên. Cụ thể:

Luật quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong việc phối hợp bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; đồng thời tạo điều kiện cho thanh niên được học tập, lao động an toàn, phát triển thể lực, trí tuệ, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam thành lập các tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

Luật Thanh niên năm 2020 cũng quy định rõ trách nhiệm của cơ sở giáo dục, gia đình trong việc chăm lo, bảo đảm cho thanh niên được: Học tập, phát triển tài năng, giáo dục rèn luyện nhân cách, đạo đức, chăm sóc rèn luyện sức khỏe, định hướng nghề nghiệp, lao động việc làm.

22. Thanh niên có trách nhiệm gì đối với Tổ quốc ?

  Điều 12 Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc như sau:

- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.

- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

23. Về chính sách của Nhà nước đối với thanh niên

Luật Thanh niên năm 2005 đã quy định các chính sách của nhà nước đối với thanh niên gắn với trách nhiệm của nhà trường, gia đình, chính quyền địa phương các cấp và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng các tổ chức thanh niên. Luật thanh niên sửa đổi lần này đã tách các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên thành một chương riêng để không chồng chéo với các chính sách đã được quy định ở các luật chuyên ngành và bảo đảm tính khả thi cao khi Luật được ban hành, các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên quy định trong Luật Thanh niên (sửa đổi) đã được thiết kế theo hướng vừa quy định chính sách khung vừa quy định chính sách cụ thể, có tính chất định hướng trên các lĩnh vực gần với thanh niên; trong đó, quy định nguyên tắc định hướng để thực hiện các chính sách làm cơ sở cho việc bảo đảm cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực và địa phương tổ chức triển khai thực hiện hoặc lồng ghép trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên trên các lĩnh vực: Học tập và nghiên cứu khoa học; về lao động, việc làm; về khởi nghiệp; về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; về văn hóa, thể dục, thể thao, về bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời quy định chính sách đối với một số nhóm thanh niên cụ thể, như: Chính sách hỗ trợ thanh niên tài năng, thanh niên khởi nghiệp; thanh niên từ đủ mười sáu tuối đến dưới mười tám tuổi, thanh niên dân tộc thiểu số.

24. Thanh niên có trách nhiệm gì đối với Nhà nước và xã hội ?

Theo Điều 13 Luật Thanh niên, thanh niên có các trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội như sau:

- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.

- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.

- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.

- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.

- Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

25. Thanh niên có trách nhiệm gì với gia đình?

Theo điều 14 Luật Thanh Niên, thanh niên có các trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội như sau:

- Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

- Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.

- Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.

26. Thanh niên có trách nhiệm gì với bản thân?

  Theo điều 15 Luật Thanh niên, thanh niên có các trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội như sau:

- Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.

- Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.

- Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.

- Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.

- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

27. Tổ chức thanh niên là gì?

Theo điều 27 Luật Thanh niên, tổ chức thanh niên là:

- Tổ chức thanh niên gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật

- Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức cho thanh niên tham gia phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

28. Trách nhiệm của Tổ chức xã hội theo điều 32 Luật thanh niên?

- Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

- Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

- Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.

29. Quan điểm chỉ đạo xây dựng luật Thanh niên?

Một là, tiếp tục thể chế hóa đầy đủ các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên, nhất là Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Kết luận số 80/KL-TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW.

Hai là, căn cứ Hiến pháp 2013 và điều kiện cụ thể của Việt Nam, căn cứ quyền, nghĩa vụ của công dân mà Hiến pháp đã quy định, cụ thể hóa quy định tại khoản 2 Điều 37 Hiến pháp năm 2013 để quy định các quyền và nghĩa vụ của thanh niên; các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, nhà trường, xã hội và cá nhân đối với thanh niên; vai trò của tổ chức thanh niên, nhất là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

Ba là, bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành, bên cạnh một số quy định chung về chính sách đối với thanh niên, cần có các chính sách cụ thể để bảo đảm tính khả thi trong quá trình thực hiện.

Bốn là, bảo đảm phù hợp với xu thế quản lý và hoạt động của thanh niên trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.

30. Nhà nước có chính sách gì về học tập và nghiên cứu khoa học đối với thanh niên?

Theo Điều 16 Luật Thanh niên, Nhà nước có các chính sách gì về học tập và nghiên cứu khoa học đối với thanh niên như sau:

- Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học.

- Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.

- Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.

31. Theo Luật Thanh niên năm 2020 quy định trách nhiệm của tổ chức xã hội là “Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe”

- Đáp án Sai

- “Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe” được quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Thanh niên năm 2020

- Luật Thanh niên năm 2020 quy định trách nhiệm của tổ chức xã hội tại Điều 32 của luật này:

1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.

32. Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 25-NQ/TW của Đảng, Luật Thanh niên năm 2020 đã dành riêng 01 Điều để quy định về việc đối thoại với thanh niên. Theo đó, định kỳ người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm trực tiếp đối thoại với thanh niên nhằm giải quyết các kiến nghị, đề xuất của thanh niên thông qua những hoạt động đối thoại với thanh niên.

- Đáp án: Sai

- Theo khoản 1 Điều 10 Luật Thanh niên năm 2020 thì Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối thoại với thanh niên về các vấn đề liên quan đến thanh niên định kỳ ít nhất mỗi năm một lần. Và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân nhân thì có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên.

 

 

 

 

 

 



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 




Tags